THÔNG TIN CHI TIẾT
Câu hỏi và đáp án môn triết học  Cập nhật :21/10/2013  

CÂU HỎI

1. Hãy trình bày nhận thức của anh chị về vấn đề cơ bản của Triết học. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề cơ bản của triết học?.
2. So sánh 2 phương pháp nhận thức biện chứng và siêu hình. Rút ra ý nghĩa đối với bản thân.
3. Thức chất và yd nghĩa cuộc cách mạng trong Triết học do Mác- Ăngghen thực hiện. Vai trò của Triết học Mác- Lênin
4. Nội dung và ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lê nin
5. Tại sao nói thế giới thống nhất ở tính vật chất? Khoa học hiện đại đã chứng minh điều đó như thế nào?
6. Phân tích vai trò tác dụng của ý thức. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?
7. Nội dung quan điểm toàn diện, phát triển , lịch sử cụ thể. Lấy ví dụ minh họa.
8. Phạm trù là gì? Phân tích nội dung một cặp phạm trù mà anh chị hiểu sâu sắc nhất. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
9. Phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận.
10. Vì sao nói:Phát triển là một cuộc đấu tranh của các mặt đối lập? Hãy nêu một số loại mâu thuẫn của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.
11. Nôị dung chủ yếu của quy luật phủ định của phủ định. TRình bày ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội dung quy luật. Liên hệ với những vấn đề thực tiễn đổi mới ở VN.
12. Con đường biện chứng của sự nhận thức gồm có những giai đoạn nào ? Thực tiễn vai trò gì trong con đường đó?
PHẦN B MỖI CÂU 5 ĐIỂM:
1. Tại sao nói sản xuất là vật chất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận gì?
2. Trình bày nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuát. Liên hệ với quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

3. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Ý nghĩa của mối quan hệ này trong quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.
4. Hình thái kinh tế xã hội là gì? Vì sao sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên?
5. Giai cấp là gì? Hãy phân tích nguồn gốc của giai cấp, kết cấu của giai cấp?
6. Đấu tranh giai cấp là gì? đặc điểm và nội dung đấu tranh giai cấo ở nước ta hiện nay
7. Phân tích nguồn gốc và bản chất nhà nước.
8. Phân tích mối quan hệ giữa chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội của nhà nước. Liên hệ cụ thể ở VN?
9.Tại sao nói cách mạng xã hội là phương thức thay thế các hiònh thái kinh tế xã hội trong lịch sử?
10. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là gì? Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa thực tiễn trong giai đoạn hiện nay của VN.
11. Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ. Vai trò của lãnh tụ Hồ Chí Minh đối với dân tộc VN
12. Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử. Ý nghĩa vấn đề này trong việc quán triệt quan điểm" Lấy dân làm gốc".

 

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC

Câu 1. Hãy trình bày những tư tưởng triết học cơ bản của Phật giáo nguyên thuỷ. Vai trò của Phật giáo nguyên thuỷ trong cuộc đấu tranh chính trị - tư tưởng ở An Độ cổ đại.

a.        Tư tưởng chính học cơ bản của Phật giáo nguyên thủy chủ yếu nói về thế giới quan và nhân sinh quan của Phật Thích Ca.

v  Thế giới quan: chỉ là tiền đề thể hiện phạm trù vô ngã và vô thường, phản ánh trong thuyết duyên khởi.

·         Duyên khởi: vạn vật đều do nhân duyên mà có. Nhân duyên là nguyên nhân và điều kiện. Duyên giúp cho nhân biến thành quả. Phật giáo cho rằng mọi sự vật, hiện tượng đều do nhân duyên hòa hợp mà thành. Duyên khởi từ tâm mà ra, tâm là cội nguồn của vạn vật. Phật giáo nguyên thủy chủ trương vô tạo giả tức không có vị thần tối cao nào tạo ra thế giới. Quan niệm vô tạo giả gắn liền với quan niệm vô ngã, vô thường.

·         Vô ngã: không có một thực thể tối thượng tồn tại vĩnh hằng. Trong thế giới, vạn vật và con người được cấu tạo từ các yếu tố sắc như đất, nước, lửa, gió và danh, tức tinh thần như thụ, tưởng, hành, thức chứ không có đại ngã và tiểu ngã.

·         Vô thường: không có cái gì trường tồn và vĩnh cửu cả.Trong thế giới, sự xuất hiện của vạn vật là kết quả hội tụ tạm thời giữa sắc và danh, khi sắc và danh tan ra, chúng sẽ mất đi. Điều này có nghĩa là vạn vật luôn nằm trong chu trình sinh – trụ - dị - diệt, chúng luôn bị cuốn vào dòng biến hóa hư ảo, vô cùng theo luật nhân quả.

Như vậy, thế giới quan của Phật giáo nguyên thủy mang tính vô thần, nhị nguyên luận ngả về phía duy tâm chủ quan và có chứa những tư tưởng biện chứng chất phác. Thế giới quan chỉ là điều kiện, còn triết lý Phật giáo nằm trong Nhân sinh quan.

v  Nhân sinh quan: là nội dung chủ yếu của triết lý Phật giáo nguyên thủy, được trình bày trong thuyết Tứ diệu đế với bốn bộ phận là: khổ đế, nhân đế, diệt đế và đạo đế. Nhân sinh quan đầy tính nhân bản, duy tâm chủ quan, không tưởng và thần bí. Triết lý của Phật giáo là cái khổ và mục đích của Phật giáo là giải khổ.

·         Khổ đế: là lý luận về những nỗi khổ rõ ràng ở thế gian. Theo Phật có 8 nỗi khổ là sinh, lão, bệnh, tử, ái biệt ly, sở cầu bất đắt, oán tăng hội và ngũ uẩn.

·         Nhân đế: là lý luận về những nguyên nhân dẫn đến nỗi khổ nơi cuộc sống con người. Phật giáo cho rằng con người còn chìm đắm trong bể khổ khi không thoát ra khỏi dòng sông luân hồi. Mà luân hồi là do nghiệp tạo ra. Sở dĩ có nghiệp là do lòng ham muốn, tham lam, ngu dốt và si mê, được gọi là Tam độc (tham, sân, si) gây ra. Nhân đế còn được diễn giải trong thuyết Thập nhị nhân duyên gồm vô minh, hành, thức, danh – sắc, lục nhập, xúc, thụ, ái, thủ, hữu, sinh, lão – tử. Trong 12 nguyên nhân trên, vô minh là nguyên nhân thâu tóm tất cả, vì vậy diệt trừ vô minh là diệt trừ tận gốc sự đau khổ nhân sinh.

·         Diệt đế: là lý luận về khả năng tiêu diệt được nỗi khổ nơi cuộc sống để đạt đến niết bàn. Khi vô minh được khắc phjc thì tam độc biến mất, luân hồi chấm dứt, niết bàn sẽ xuất hiện. Diệt đế bộc lộ tinh thần lạc quan của Phật giáo vì nó vạch ra cái hiện tại đen tối, xấu xa của mình, để cải đổi, kiến tạo lại nó thành một cuộc sống tốt đẹp hơn. Phật giáo thể hiện khát vọng nhân bản, muốn hướng con người đến cõi hạnh phúc “tuyệt đối”, muốn hướng khát vọng chân chính của con người.

·         Đạo đế: là lý luận về con đường diệt khổ, giải thoát. Nó thể hiện nội dung cơ bản trong thuyết Bát chính đạo đưa chúng sinh đến niết bàn, đó là: chính kiến, chính tư duy, chính ngữ, chính nghiệp, chính mệnh, chính tinh tấn, chính niệm, chính định. Bát chính đạo là suy nghĩ, nói năng và hành động đúng đắn… về thực chất, thực hành bát chính đạo là khắc phục tam độc bằng cách thực hiện tam học. Trong đó, tham được khắc phục bằng định, si được khắc phục bằng tuệ.

Phật giáo khuyên chúng sinh thực hành Ngũ giới, rèn luyện Tứ đẳng…, Phật giáo phản đối chế độ đẳng cấp, tố cáo xã hội bất công, đòi bình đẳng công bằng xã hội, khuyên chúng sinh luôn suy nghĩ về điều thiện và làm điều thiện. 

Như vậy, nhân sinh quan của Phật giáo nguyên thủy mang tính nhân bản sâu sắc nhưng cũng chứa đầy tính chất duy tâm chủ quan thể hiện qua các quan niệm bi quan yếm thế, không tưởng về đời sống xã hội và thần bí về đời sống con người

b.        Vai trò của Phật giáo nguyên thủy trong cuộc đấu tranh chính trị tư tưởng ở Ấn Độ cổ đại.

Phật giáo là một trào lưu tư tưởng lớn ở Ấn Độ cổ đại. Sau này nó đã được phát triển thành hệ thống tôn giáo – triết học lớn ở Ấn Độ có ảnh hưởng rộng rãi, sâu sắc trong đời sống tinh thần và tâm linh của nhân loại và đóng một vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chính trị tư tưởng ở Ấn Độ cổ đại.

Tại thời Ấn Độ cổ đại, nhà nước kết hợp với tôn giáo thống trị xã hội, bóc lột nô lệ công xã, tôn giáo bao trùm mọi mặt đời sống xã hội, con người sống nặng nề về tâm linh, khát khao được giải thoát. Phật giáo ra đời mang tính nhân bản sâu sắc, giải thoát con người khỏi cuộc sống nặng nề không lối thoát.

Nếu như hệ thống triết học chính thống ở đây đề cao tư tưởng về tính bất biến của chế độ đẳng cấp lúc bấy giờ thì việc Phật giáo ra đời và phát triển cùng với cuộc đấu tranh chính trị tư tưởng lại đề cao tư tưởng chống Vêđa và chế độ đẳng cấp, bênh vực tầng lớp bị bóc lột, không phân biệt đẳng cấp.

Phật giáo trở thành nền triết học đồ sộ, thâm trầm đã đặt ra nhiều vấn đề, đặc biệt quan tâm đến giải quyết các vấn đề thuộc về nhân sinh, nhằm tìm kiếm con đường giải thoát chúng sinh khỏi thực tế khắc nghiệt, diệt trừ tận gốc sự đau khổ nhân sinh.

 

Câu 2. Hãy trình bày quan điểm cơ bản về cách trị quốc của Nho gia (Khổng Tử, mạnh Tử), Đạo gia (Lão Tử) và Pháp gia (Hàn Phi Tử). Theo Anh/ Chị, nhận định cho rằng, Pháp trị đã giúp Nhà Tần thống nhất thiên hạ nhưng cũng chính pháp trị đã làm cho Nhà Tần mất thiên hạ có đúng không? Tại sao?

Trả lời:

* Quan điểm cơ bản về cách trị quốc của Nho gia (Khổng Tử, Mạnh Tử):

Chủ trương dùng “đức trị” và thực hành “chính danh” để xây dựng một “ xã hội đại đồng” – xã hội có trật tự trên-dưới, mỗi thành viên từ vua chúa, quan lại đến thứ dân đều dựa trên địa vị của mình mà làm tròn bổn phận được xã hội giao cho; xã hội có vua sáng tôi hiền, cha từ con thảo, trong ấm ngoài êm…

Nội dung đường lối đức trị của Khổng Tử hướng đến thực hiện 3 điều là: dân đông, kinh tế phát triển, dân được học hành. Biện pháp thi hành đường lối đức trị là: thận trọng trong công việc, gìn giữ chữ tín, tiết kiệm trong tiêu dùng, thương người, sử dụng sức dân hợp lý… Để xây dựng xã hội đại đồng, Khổng Tử chủ trương dựa vào “ sự nghiệp giáo dục” để uốn nắn nhân cách, bồi dưỡng đào tạo nhân tài theo 2 phương châm: tiên học lễ, hậu học văn và học đi đôi với hành, học để vận dụng vào thực tế. Mạnh Tử chủ trương thực hành đường lối đức trị dựa trên tinh thần quý dân, nhân chính và thống nhất..

Quan điểm của Khổng – Mạnh là xây dựng mẫu người quân tử. Muốn trở thành người quân tử không chỉ có tu thân, dù tu thân là gốc mà phải biết hành động tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Muốn hành động hiệu quả người quân tử phải thực hiện đường lối “nhân trị” - cai trị bằng tình người, bằng sự yêu người, coi người như bản thân mình…., và “chính danh”- cai trị sao cho vua ra vua, tôi ra tôi; cha ra cha, con ra con; chồng ra chồng, vợ ra vợ. Chỉ có như vậy thì người quân tử, tức giai cấp cai trị, mới xây dựng được một “ xã hội đại đồng”.

 * Quan điểm cơ bản về cách trị quốc của Đạo gia (Lão Tử):

  Về đường lối trị nước an dân, quan điểm của Lão Tử hoàn toàn đối lập với quan điểm của Khổng Tử, Lão Tử cho rằng hành động hay nhất là đừng can thiệp đến việc đời; nhưng, nếu đời cần ta phải làm thì ta hãy làm cái không làm một cách kín đáo, khéo léo. Ông coi đây là giải pháp an bang tế thế. Ông viết: Chính phủ yên tĩnh vô vi thì dân sẽ biến thành chất phác, chính phủ tích cực làm việc thì dân đầy tai họa.

Nếu Khổng Tử đòi hỏi người trị vì thiên hạ phải là bậc Thánh nhân với các phẩm chất đạo đức như nhân, lễ, nghĩa, trí…; thì Lão Tử chủ trương bậc Thánh nhân trị vì thiên hạ phải bằng lẽ tự nhiên của đạo vô vi. Nếu Khổng Tử chủ trương xây dựng đại đồng, thì Lão Tử chủ trương xóa bỏ hết mọi ràng buộc về mặt đạo đức, pháp luật đối với con người để trả lại cho con người cái bản tính tự nhiên vốn có của nó. Lão Tử mơ ước đưa xã hội về thời đại nguyên thủy chất phác, mơ ước cô lập cá nhân với xã hội để hòa tan con người vào đạo ( tự nhiên). Ông chủ trương xây dựng nước nhỏ, dân ít, có thuyền xe nhưng không có đi, có gươm giáo nhưng không có dùng, bỏ văn tự, từ tư lợi, không học hành… Dân hai nước ở cạnh nhau, dù cách nhau bởi một bờ dậu nhỏ hay một con mương cạn, cùng nghe tiếng chó sủa tối, tiếng gà gáy sáng… nhưng đến già, đến chết họ không bao giờ qua lại thăm nhau.

* Quan điểm cơ bản về cách trị quốc của Pháp gia (Hàn Phi Tử):

Xã hội Trung Hoa thời Xuân Thu- Chiến quốc là xã hội nô lệ suy tàn đang chuyển sang xã hội phong kiến. Lúc đó, trật tự cương thường XH bị đảo lộn, đạo đức suy đồi. Để cải tạo xã hội đó, nếu Nho gia chủ trương dùng nhân nghĩa, Mặc gia chủ trương dùng kiêm ái, Đạo gia chủ trương dùng vô vi… thì Pháp gia lại chủ trương pháp trị. Pháp trị của Hàn Phi Tử dựa trên những luận cứ sau đây:

Một là, thừa nhận tính quy luật của những lực lượng khách quan mà ông goị là “lý”. Lý chi phối mọi sự vận động của tự nhiên và xã hội. Ông yêu cầu con người phải nắm lấy cái lý của vạn vật luôn luôn biến hóa mà hành động cho phù hợp.

Hai là, thừa nhận sự biến đổi của đời sống xã hội. Do không có chế độ xã hội nào bất di bất dịch nên không có khuôn mẫu chung cho mọi xã hội. Theo ông, người thống trị phải căn cứ vào nhu cầu khách quan của lịch sử, dựa vào đặc điểm của thời thế mà lập ra chế độ, đặt ra chính sách, vạch ra cách trị nước sao cho thích hợp. Ông cho rằng, không có một thứ pháp luật nào luôn luôn đúng với mọi thời đại. Pháp luật mà biến chuyển được theo thời đại thì thiên hạ trị, còn thời thế thay đổi mà phép trị dân không thay đổi thì thiên hạ loạn.

Ba là, do bản tính con người là ác và do trong xã hội người tốt cũng có nhưng ít, còn kẻ xấu thì rất nhiều nên muốn XH được yên bình, không nên trông chờ vào số ít, mong chờ họ làm việc thiện ( thực hành nhân nghĩa trị), mà phải xuất phát từ số đông, ngăn chặn không cho họ làm điều ác (thực hiện pháp trị)

Phép trị quốc của Hàn Phi Tử là một học thuyết có nội dung hoàn chỉnh được tổng hợp từ pháp, thế và thuật; trong đó, pháp là nội dung của chính sách cai trị, thế và thuật là phương tiện để thực hiện chính sách đó. Cả ba pháp, thế, thuật đều là công cụ trị nước của bậc đế vương.

Pháp được hiểu là qui định, luật lệ có tính chất khuôn mẫu mà mọi người trong xã hội phải tuân theo; là tiêu chuẩn khách quan để định rõ danh phận, trách nhiệm của con người trong xã hội. Ông đòi hỏi, bậc minh chủ sai khiến bề tôi, không đặt ý ngoài pháp, không ban ơn trong pháp, không hành động trái pháp.

Thế được hiểu là địa vị, thế lực, quyền uy của người cầm đầu chính thể. Địa vị, thế lực, quyền uy đó của người trị vì phải là độc tôn (Tôn quân quyền). Theo Hàn Phi Tử, thế quan trọng đến mức có thể thay thế vai trò của bậc hiền nhân. Muốn thi hành được pháp thì phải có thế. Pháp và thế không tách rời nhau.

Thuật là phương pháp, thủ thuật, cách thức, mưu lược khiển việc, khiến người ta triệt để thực hiện mà không hiểu người sai dùng họ như thế nào. Thuật bao gồm 3 mặt là bổ nhiệm, khảo hạch và thưởng phạt. Hàn Phi Tử đòi hỏi vua phải dùng pháp như trời, dùng thuật như quỷ. Và nếu pháp được công bố rộng rãi trong dân, thì thuật như ngầm, là thủ đoạn của vua được dấu kín. Nhờ Thuật mà vua chọn được người tài năng, trao đúng chức vụ quyền hạn, và loại được kẻ bất tài.

Nhận định cho rằng, Pháp trị đã giúp Nhà Tần thống nhất thiên hạ nhưng cũng chính pháp trị đã làm cho Nhà Tần mất thiên hạ là đúng. Tại vì trong thời đại bấy giờ, chủ trương của phái Pháp gia dùng pháp luật để trị nước là đúng đắn. Nhờ vậy, nước Tần đã trở nên hùng mạnh và thống nhất được Trung Quốc. Nhưng vì phái này quá nhấn mạnh biện pháp trừng phạt nặng nề, phủ nhận tình cảm đạo đức, thủ tiêu văn hóa giáo dục… là đi ngược lại xu hướng phát triển của văn minh nhân loại. Vì vậy, do thực hành triệt để pháp trị mà nhà Tần đã thống nhất được đất nước và cũng do thực hành triệt để pháp trị mà nhà Tần mất nước.  

  

Câu 3: Những điểm tương đồng và khác biệt cơ bản giữa triết học của Khổng Tử và Lão Tử. Vai trò và tác dụng của 2 hệ thống triết học này đối với thực tiễn chính trị xã hội Trung Quốc vào thời Xuân Thu-Chiến Quốc. Tại sao Mạnh Tử lại cho rằng, vào thời đại của ông tư tưởng của Khổng Tử không có sức hấp dẫn bằng tư tưởng của Lão Tử và Mặc Tử?

Điểm tương đồng và khác biệt TH Khổng Tử và Lão Tử:

Tương đồng:

-        Tập trung giải quyết những vấn đề do thực tiễn đạo đức-chính trị xã hội của thời đại đặt ra. Chủ trương xây dựng xã hội dựa trên quan hệ đạo đức trính trị xã hội.

-        Bàn nhiều về vấn đề con người, đặc biệt là nguồn gốc, số phận bản tính… của con người, nhằm mang lại cho con người một quan niệm nhân sinh vững chắc, giúp con người định hướng hoạt động trong điều kiện xã hội phức tạp và đầy biến động.

-        Là những lý luận sâu sắc về đạo đức con người, lấy giáo dục đạo đức làm cứu cánh. Nó thể hiện tính nhân bản sâu sắc và là khao khát của quần chúng nhân dân lúc bấy giờ.

-        Tuy nhiên, quan điểm về sự ra đời và biến đổi của vạn vật còn mang tính chất máy móc, duy tâm. Vạn vật do đạo sinh ra và nền tảng tận cùng của nó dựa trên bình diện đạo đức chứ không để ý đến khía cạnh tự nhiên.

Khác biệt:

                                    Khổng Tử                                            Lão Tử

Bộ kinh điển                Ngũ kinh                                              Đạo Đức kinh

Cơ sở lý luận                Thuyết thiên mệnh                               Thuyết vô vi

QH đđ-ctrị                   Chính danh                                          Vô danh

Phạm trù đạo đức         Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, dũng               Hướng về Đạo

Con người                    Người quân tử                                      Trả CN về với tự nhiên

Nhân sinh                    Hữu vi                                                 Vô vi

Đường lối                     Nhập vào đời(nhập thế)                       Tránh xa đời(xuất thế)

 

Vai trò và tác dụng:

Thời Xuân Thu (722-481TCN) và Chiến Quốc (403-221TCN) là thời đất nước loạn lạc với hơn 400 cuộc chiến lớn nhỏ nhằm tiêu diệt lẫn nhau và được thống nhất bởi nhà Tần, xây dựng nhà nước phong kiến đầu tiên của xã hội trung quốc.

Trong bối cảnh đó, nho giáo nguyên thủy khao khát cải biến xã hội từ loạn thành trị, góp phần biến đổi xã hội là ước vọng của quần chúng nhân dân lúc bấy giờ. Nó chứa đựng nhiều giá trị nhân bản và toát lên tinh thần biện chứng sâu sắc, làm nổi bật khía cạnh xã hội của con người. Với tính cách là hệ tư tưởng chỉ đạo đường lối trị nước ở Trung Quốc trên 2000 năm, Nho giáo đã đóng góp lớn vào sự nghiệp tổ chức và quản lý xã hội, vào sự phát triển văn hóa và giáo dục, và quá trình rèn luyện đạo đức cá nhân, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Chủ trương xây dựng một xã hội đại đồng đã làm lay động trái tim và khối óc của biết bao con người nhưng vì không dựa vào quần chúng nhân dân mà dựa duy nhất vào tầng lớp thống trị nên nó xa rời cuộc sống thực tế và mãi mãi chỉ là một lý tưởng.

Những tư tưởng sâu sắc và độc đáo về đạo, về đức, về phép biện chứng, về vô vi trong hệ thống triết học của Lão Tử là mạch suối nguồn làm phát sinh nhiều tư tưởng triết học đặc sắc của nền triết học phương Đông nói chung và triết học Trung Hoa nói riêng.

Vì :

Thời đại Mạnh Tử (thời chiến quốc), trong hoàn cảnh xã hội nhiễu nhương, người bất nhân. Tư tưởng của Khổng Tử coi đạo đức là nền tảng của xã hội, Đức trị-cai trị bằng tình người, phân biệt đối xử, coi trọng người quân tử tức giai cấp thống trị, xem thường người tiểu nhân tức nhân dân lao động, coi nghĩa hơn lợi… mang nhiều tính tục cổ, bảo thủ, khắt khe nên đã tạo ra tình trạng trì trệ kéo dài của xã hội Trung Quốc.

Ngược lại với Khổng Tử quan điểm của Lảo Tử và Mặc Tử chủ trương xóa bỏ hết mọi rang buộc về đạo đức, pháp luật, trả con người về với bản tính tự nhiên vốn có của nó,con người sống từ ái, cần kiệm, khiêm nhường, khoan dung, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, coi nghĩa là danh lợi là thực. Mặc dù tư tưởng của Lão tử là  một phản ứng tiêu cực: nhìn về quá khứ huy hoàng mà nhìn về tương lai bi đát; tư tưởng duy tâm của Mặc Tử đối với tín ngưỡng tôn giáo nhưng nó đã phản ánh nguyện vọng của đại đa số tầng lớp dân cư lao động, sản xuất nhỏ trước sự bế tắc của thời cuộc bấy giờ.

 

Câu 4: Hãy chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt cơ bản giữa triết học Bêcơn và Đêcactơ. Vai trò của hai hệ thống triết học này đối với sự phát triển triết học và khoa học của phương tây thời cận đại và hiện đại.

1.Những điểm giống nhau :

-Bêcơn và Đêcáctơ đề cao vai trò của tri thức trong việc thống trị giới tự nhiên, trong sự hoàn thiện bản thân con người.

-Bêcơn và Đêcactơ đều thừa nhận tồn tại hai yếu vật chất và tinh thần trong cơ thể sống.

-Tư tưởng triết học của Bêcơn và Đecactơ vừa mang tính chất duy vật vừa mang tính chất duy tâm.

2.Những điểm khác nhau :

-Bêcơn chỉ ra phương pháp cơ bản của nhận thức khoa học là phương pháp kinh nghiệm, thực nghiệm về giới tự nhiên.

-Đêcactơ đề cao vai trò phương pháp phân tích, duy lý . Nó đòi hỏi ở tính rõ ràng không mâu thuẩn trong các thao tác tư duy, ở việc phân chia khách thể tư duy thành bộ phận đơn giản nhất và bắt đầu nghiên cứu từ cái đơn giản đến phức tạp.

-Triết học Bêcơn đã đưa ra những quan điểm duy vật, coi vật chất là tổng hợp các hạt, coi giới tự nhiên là tổng hợp các vật thể đa dạng về chất. Vận động cũng đa dạng và là thuộc tính không tách rời vật chất.Những tư tưởng duy vật của Bêcon có ý nghĩa lớn chống lại chủ nghĩa duy tâm tôn giáo. Song chủ nghĩa duy vật của Bêcơn thì siêu hình không triệt để. Ông quá nhấn mạnh đến phương pháp quy nạp, đề cao phân tích. Tuy chống lại chủ nghĩa kinh viện, nhưng lại thừa nhận sự tồn tại thượng đế., thừa nhận lý luận “chân lý hai mặt”.

-Triết học Đêcactơ là nhị nguyên luận điển hình, vì ông thừa nhận có hai thực thể đầu tiên cùng tồn tại, độc lập với nhau : thực thể vật chất có quảng tính, hình thành thế giới vật chất, thực thể tinh thần có tư duy tạo nên thế giới tinh thần. Quan điểm đó biểu hiện rõ trong học thuyết về thể xác và linh hồn của con người làm cho triết học Đêcactơ lẫn lộn giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.CNDV của Đêcactơ thể hiện trong vũ trụ học, vật lý học, sinh lý học. CNDT thể hiện trong tâm lý học, học thuyết về tồn tại, lý luận nhận thức.

3.Vai trò của hệ thống triết học này ảnh hưởng đối với triết học phương tây thời cận đại hiện đại :

-Bêcơn không chỉ là người sáng lập ra chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh và khoa học thực nghiệm, mà ông còn là một nhà tư tưởng của giai cấp tư sản phương Tây. Lịch sử triết học và khoa học văn minh -kỷ thuật phương Tây chịu ảnh hưởng rất sâu sắc bởi các tư tưởng của Ph Bêcơn. Triết học của Ph.Bêcơn đã được Hốpxơ và Lốcơ kế tục phát triểp Lốcơ đã đẩy CNDV

kinh nghiệm do P.B khởi xướng thành chủ nghĩa duy giác, từ CNDGiác đã được Lốcơ và Giám mục Béccơly xây dựng CNDT chủ quan nỗi tiếng.

-Đêcactơ không chỉ là nguời khôi phục lại mà còn đưa truyền thống duy lý phương Tây lên đỉnh cao. Ông đã đặt nền móng cho khoa học lý thuyết, toán học hiện đại. Lịch sử triết học và khoa học và văn minh tinh thần của phương Tây chịu ảnh hưởng rất sâu sắc các tư tưởng của ông.

-Một bước tiến lớn trong lý luận nhận thức và phương pháp luận đã được thực hiện trong triết học cận đại (thế kỷ XVII-XVIII) nơi mà vấn đề này trở thành trở thành vấn đề trung tâm. Quá trình nhận thức trở thành quá trình nghiên cứu chuyên sâu, các phương pháp kinh nghiệm (quy nạp ), duy lý và phổ quát đã được nghiên cứu, các cơ sở logíc học, tóan học đã được tạo dựng, hàng loạt tư tưởng biện chứng đã được hình thành.

-Tư tửơng triết học của B và D về các vấn đề nhận thức đã được quan tâm và được vận dụng nhiều trong triết học phương tây hiện đại. Đại diện của chủ nghĩa hậu thực chứng, của chủ nghĩa cấu trúc và chủ nghĩa hậu cấu trúc, của triết học phân tích, của chú giải học, của tri thức luận tiến hóa đặc biệt tích cực nghiên cứu chúng.

Câu hỏi : Arixtốt là bộ bách khoa toàn thư.

Arixtốt được xem là bộ óc “ bách khoa toàn thư “ bởi vì Aristốt đã bao quát và nắm bắt được mọi tri thức khoa học có được lúc bấy giờ. Đối với ông, khoa học là một hệ thống tri thức phức tạp nhằm hướng đến 3 mục đích.

 

Câu 5. Hãy chứng minh rằng, lịch sử hình thành và phát triển của triết học Hi Lạp cổ đại, về thực chất, là lịch sử hình thành và phát triển của CNDV và CNDT.

Hy lạp cổ đại là một quốc gia có khí hậu ôn hòa và rộng lớn. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, Hy Lạp cổ đại sớm trở thành một quốc gia chiếm hữu nô lệ có một nền công – thương nghiệp phát triển, một nền văn hóa tinh thần phong phú đa dạng. Chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hy Lập cổ đại kéo dài cho tới thế kỷ thứ IV. Trong thời đại này, người Hy Lạp đã xây dựng một nền văn minh vô cùng xán lạn với những thành tựu rực rỡ thuộc các lĩnh vực khác nhau. Chúng là cơ sở hình thành nền văn minh Phương Tây hiện đại. Đặc biệt, ở lĩnh vực triết học, người Hy Lạp đã để lại một di sản đồ sộ và sâu sắc. Có thể nói, lịch sử hình thành và phát triển của triết học Hi Lạp cổ đại, về thực chất, là lịch sử hình thành và phát triển của CNDV và CNDT.

Triết học Hy Lạp cổ đại được coi là đỉnh cao của nền văn minh cổ đại, và là một trong những điểm xuất phát của lịch sử triết học Thế giới. Triết học Hy Lạp cổ đại thể hiện thế giới quan, ý thức hệ và phương pháp luận của giai cấp chủ nô thống trị. Nó là công cụ lý luận để giai cấp này duy trì trật tự xã hội, củng cố vai trò thống trị của mình.

Triết học Hy Lạp cổ đại có sự phân chia và đối lập rõ ràng giữa các trào lưu, trường phái duy vật – duy tâm, biện chứng – siêu hình, vô thần – hữu thần. Trong đó, điển hình là cuộc đấu tranh giữa trào lưu duy vật của Đemôcrít và trào lưu duy tâm của Platông…

Sự gắn bó mật thiết với khoa học tự nhiên của Triết học Hy Lạp cổ đại nhằm tổng hợp mọi hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau để xây dựng bức tranh về thế giới như một hình ảnh chỉnh thể thống nhất mọi sự vật hiện tượng xảy ra trong nó là một bước đi khá mới mẻ, đánh dấu cho sự phát triển rõ nét của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm sau này.

Phép biện chứng chất phát cũng được triết học Hy Lạp cổ đại đặc biệt quan tâm xây dựng, chủ yếu xoay quanh các vấn đề con người. Điều này, cũng góp phần hình thành và phát triển chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.

Các trường phái triết học Hy Lạp cổ đại rất đa dạng, song nhìn chung, chúng thể hiện rõ khuynh hướng nhất nguyên (chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm) hay khuyenh hướng nhị nguyên một cách rõ ràng và khá nhất quán.

Chủ nghĩa duy vật là một trào lưu chủ đạo trong triết học Hy Lạp cổ đại. Chủ nghĩa duy vật được hình thành từ trường phái Mêli – Hêraclít, trải qua trường phái đa nguyên và đạt được đỉnh cao trong trường phái nguyên tử luận. Đêmôcrít là nhà triết học thuộc trường phái nguyên tử luận, nhưng cũng là đại biểu kiệt xuất nhất của chủ nghĩa duy vật và tầng lớp chủ nô dân chủ thời cổ Hy Lạp. Thuyết nguyên tử, quan điểm về nhận thức và quan điểm về đạo đức xã hội của Đêmôcrít đã xây dựng được một nền tảng vững chắc cho sự ra đời và phát triển cho chủ nghĩa duy vật.

Chủ nghĩa duy tâm cũng là một trào lưu triết học chính của Hy Lạp cổ đại. Chủ nghĩa duy tâm được hình thành trong trường phái triết học Pytago, trải qua trường phái duy lý Eâlê và đạt được đỉnh cao trong trường phái duy tâm khách quan của Platông. Platông là nhà triết học duy tâm khách quan kiệt xuất nhất thời cổ Hy Lạp và cũng là đại biểu trung thành của tầng lớp chủ nô quý tộc. Platông chịu ảnh hưởng của Pácmênít, Pytago, đặc biệt là của Xôcrát. Platông đã xây dựng chủ nghĩa duy tâm khách quan với nội dung chính là thuyết ý niệm với giá trị bên trong là phép biệt chứng của khái niệm và nhiều tư tưởng sâu sắc khác về đạo đức – chính trị – xã hội làm nền tảng vững chắc cho sự phát triển chủ nghĩa duy tâm sau này.

Vậy có thể nói lịch sử hình thành và phát triển của triết học Hi Lạp cổ đại, về thực chất, là lịch sử hình thành và phát triển của CNDV và CNDT.

Cơ sở nào cho phép khẳng định, Arixtốt  là bộ óc bách khoa toàn thư thời cổ Hi lạp.

Arixtốt (384 – 322, TCN) sinh trưởng tại thành phố Xtagi, trong một gia đình có cha làm ngự y trong vương triều Maxêđôin, thuộc miền bắc Hy Lạp. Là học trò xuât sắc của Platông, Arixtốt sớm trở thành nhà triết học, nhà bách khoa tòan thư vĩ đại nhất trong nền triết học và khoa học cổ Hy Lạp.

Oâng viết rất nhiều tác phẩm về mọi đề tài triết học và khoa học, để lại cho nhân lọai một hệ thống tri thức đồ sộ và có ảnh hưởng sâu rộng về nhiều mặt đến đời sống nhân lọai. Ngòai một số tác phẩm đã bị thất lạc, những tác phẩm còn lại đã được học trò của Oâng sưu tập và đặc tên là : Công cụ nhận thức, siêu hình học, thị ca học… Đặc biệt, Oâng đã xây dựng lôigic học, một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các ngành khoa học.

Với phương châm “Platông là thầy nhưng chân lý còn quý hơn nhiều”, Arixtốt đã tiến hành nghiên cứu để đưa ra các luận điểm phê phán thuyết ý niệm của Platông một cách thuyết phục.

Arixtốt đứng trên quan niệm duy vật tiến bộ để phê phán thuyết ý niệm của Platông. Tuy nhiên, ông cũng không ủng hộ quan điểm của các trường phái duy vật cùng thời bằng việc đưa ra các luận điểm phê bình thuyết phục. Sự do dự giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đã đưa Arixtốt đến với chủ nghĩa nhị nguyên. Và từ chủ nghĩa nhị nguyên ông đã rơi vào chủ nghĩa duy tâm khi đưa ra thuyết nguyên nhân thay cho thuyết ý niệm của Platông để bàn về các vấn đề siêu hình. Tuy nhiên, khi bàn về vật lý học, ông lại bộc lộ rõ quan điểm duy vật của mình.

Thuyết nguyên nhân, thuyết vận động, quan niệm về sinh thể – con ngừơi – linh hồn, quan niệm về nhận thức, quan niệm về đạo đức - chính trị – xã hội của Arixtốt, đã chứng minh cho nhân lọai thấy được bộ óc bách khoa tòan thư của Oâng. Oâng đã vươn lên bao quát, nắm bắt được mọi tri thức khoa học có được lúc bấy giờ. Đối với ông, khoa học là một hệ thống tri thức phức tạp nhằm hướng tới ba mục đích: họat động đời sống, sáng tạo và tự nhiên. Càng ngày, khoa học càng nhận thức đầy đủ thế giới và càng đạt được nhiều chân lý, nghĩa là càng có nhiều tri thức hay tư tưởng phù hợp với hiện thực khách quan; còn thực tiễn hay cuộc sống là tiêu chuẩn để xác định sự phù hợp đó.

Muốn đạt được chân lý, tránh sai lầm trong quá trình tìm hiểu bản chất, khám phá qui luật của hiện thực khách quan thì linh hồn lý tính phải được trang bị các phương pháp suy nghĩ đúng đắn, nghĩa là phải tuân thủ những yêu cầu của lôgíc học. Đó là tuân theo yêu cầu của quy luật đồng nhất, quy luật phi mâu thuẫn, quy luật triệt tam, hướng tư duy theo qui tắc tam đọan luận… Bộ Organon của Arixtốt đã đặc nền móng vững chắc cho bộ môn lôgic hình thức.

Với những gì mà Arixtốt đã nghiên cứu và để lại cho đời, cho phép khẳng định, Arixtốt  là bộ óc bách khoa toàn thư thời cổ Hi Lạp.

 

Câu 6: Chứng minh rằng, triết học Hêghen là hệ thống triết học - “khoa học của mọi khoa học” đồ sộ nhất, phức tạp nhất, cuối cùng trong lịch sử. Nêu những thành tựu to lớn và những hạn chế của triết học Hêghen.

*. Triết học Hêghen là hệ thống triết học - “khoa học của mọi khoa học” đồ sộ nhất, phức tạp nhất, cuối cùng trong lịch sử .Hệ thống triết học của Hêghen được xây dựng dựa trên 4 luận điểm nền tảng:

*      Một là: Thừa nhận sự tồn tại của YNTĐ

Ý niệm tuyệt đối là:

P  Nền tảng của hiện thực;

P  Sự đồng nhất giữa tư duy  & tồn tại, tinh thần & vật chất;

P  Đấng tối cao sáng tạo ra  giới tự nhiên, con người & lịch sử nhân loại.

*      Hai là: Thừa nhận sự phát triển của YNTĐ

Phát triển được Hêghen hiểu như một chỗi các hành động phủ định biện chứng, trong đó cái mới liên tục thay thế cái cũ, nhưng đồng thời kế thừa những yếu tố hợp lý của cái cũ

Sự phát triển của YNTĐ diễn ra theo tam đoạn thức “chính đềàphản đềàhợp đề”.

*      Ba là: Thừa nhận ý thức con người là sản phẩm của lịch sử

·         Ý thức con người là sản phẩm của lịch sử nhân loại, còn lịch sử nhân loại là đỉnh cao phát triển YNTĐ trên trần gian.

P  Lịch sử nhân loại có được nhờ vào lịch sử cá nhân (hoạt động có ý thức của mỗi cá nhân cụ thể) nhưng nó lại là nền tảng quy định ý thức & họat động có ý thức của họ;

P  Ý thức cá nhân là sự khái quát toàn bộ lịch sử mà ý thức nhân loại đã trải qua; ý thức nhân loại là sự tái hiện lại toàn bộ tiến trình của lịch sử nhân loại, là sản phẩm của lịch sử, là hiện thân của YNTĐ.

*      Bốn là: Triết học là khoa học về YNTĐ

·         Triết học là:

P  Học thuyết về YNTĐ, thể hiện ở trần gian trong nghệ thuật, tôn giáo & triết học (triết học là hình thức thể hiện cao & đầy đủ nhất YNTĐ);

P  KH của mọi KH – cơ sở của thế giới quan & tư tưởng con người. Mỗi thời đại có một triết học riêng - tinh hoa tinh thần của thời đại đó; là thời đại được thể hiện dưới dạng tư tưởng; là sự kết tinh, khái quát toàn bộ LS tư tưởng trước đó, đặc biệt là tư tưởng triết học. Triết học & lịch sử triết học thống nhất với nhau (cái logic & cái lịch sử); Triết học phải bao trùm toàn bộ lịch sử phát triển của YNTĐ.

Những tư tưởng cơ bản này đã được ông trình bày chi tiết trong bộ “Bách khoa toàn thư các khoa học triết học” gồm khoa học logic, triết học tự nhiên và triết học tinh thần

a)      “Khoa học lôgích”

·         Nghiên cứu YNTĐ ở giai đoạn sơ khai, là xuất phát điểm của hệ thống – trình bày hạn chế của Logich học cũ Hêghen, khởi thảo Logich học mới (vạch ra bản chất của tư duy, mang lại phương pháp lậun triết học cho khoa học).

·         Lôgích học là gì?

P  Lôgích học là khoa học về phạm trù & quy luật tư duy thuần túy (YNTĐ trong chính nó).

P  Lôgích học là sự thể hiện Thượng đế trong bản chất vĩnh hằng của mình trước khi sáng tạo ra giới tự nhiên & các tinh thần hữu hạn khác.

P  Tư duy mang tính khách quan: giới tự nhiên là thế giới khách quan vô thức (TD thể hiện qua các sự vật); tư duy con người là thế giới khách quan có ý thức (giai đoạn cao của YNTĐ, qua đó YNTĐ nhận thức được mình); Trong tư duy mọi cái đối lập (Vật chất & tinh thần, kinh tế & chính trị, tư tưởng & hiện thực...) đều thống nhất.

P  Logich là siêu hình học được xây dựng dựa trên luận điểm “Cái gì hợp lý thì hiện thực & cái gì hiện thực thì hợp lý”.

P  PBC là linh hồn uyển chuyển của Lôgích học & Lôgích học là cơ thể - hệ thống phạm trù sống động, nó luôn đào thải những phạm trù không thể hiện bản chất sống động của tư duy, đồng thời trang bị cho con người một phong cách tư duy biên chứng để khám phá ra chân lý, để đi đến tự do.

·         Những nguyên tắc để xây dựng Logic học:

      Nghịch lý về sự phát triển: Phát triển là quá trình vận động vừa tiến lên phía trước, vừa quay về điểm khởi đầu Þ Đồng nhất cái khởi đầu & cái cuối cùng của hệ thống phát triển (Cái khởi đầu là cái cuối cùng dưới dạng tiềm năng. Cái cuối cùng là cái khởi đầu đã được khai triển đầy đủ). Việc xác định cái khởi đầu có ý nghĩa rất quan trọng. Cái khởi đầu phải được xác định dựa trên các nguyên tắc sau đây:

P  Nhận thức khách quan: Cái khởi đầu phải là cái khách quan, được xác định không dựa vào sự ưa thích của nhà nghiên cứu.

P  Nhận thức mâu thuẫn: Cái khởi đầu phải chứa mâu thuẫn cơ bản của toàn bộ hệ thống (nếu không chứa mâu thuẫn cơ bản thì cái khởi đầu không thể phát triển thành hệ thống, và cái cuối cùng không phải là cái khởi đầu được khai triển đầy đủ).

P  Nhận thức từ trừu tượng đến cụ thể trong tư duy, từ đơn giản đến phức tạp: Cái khởi đầu phải là cái đơn giản nhất, trừu tượng nhất (để phù hợp với xu thế phát triển tiến lên của quá trình nhận thức).

P  Nhận thức thống nhất lôgích & lịch sử: Cái khởi đầu vừa là cái lịch sử đầu tiên vừa là cái logich tất yếu (phát triển là quá trình xảy ra theo trình tự thời gian, có vượt bỏ những cái ngẫu nhiên để liên tục tiến lên).

·         Kết cấu của “khoa học lôgích” & PBC duy tâm:

      Gồm 3 phần, mỗi phần nghiên cứu 1 trong 3 giai đoạn tương ứng của TD thuần túy trong chính nó.

Học thuyết về tồn tại vạch ra tính quy định lẫn nhau giữa lượng & chất. Những thay đổi liên tục về lượng sẽ dẫn đến những biến đổi gián đoạn về chất, và ngược lại. Đó là cách thức tồn tại của sự vật (khái niệm):

-          Tồn tại xuất phát không là tồn tại hiện hữu mà là tồn tại thuần túy (tồn tại ở một phương diện nhất định và được đồng nhất với hư vô) nhưng lại là tồn tại dẫn đến sinh thành.

-          Bước chuyển từ tồn tại thuần túy sang sinh thành là sự thống nhất giữa chất & lượng trong độ. Chất là tính quy định bên trong của sự vật. Lượng là tính quy định bên ngoài của sự vật. Độ là sự thống nhất của chất & lượng trong sự vật để sự vật là nó. Khi Lượng của sự vật thay đổi vượt quá độ, qua điểm nút thì Chất này chuyển thành Chất khác, tức bước nhảy xảy ra.

HT về bản chất bàn về tự vận động & phát triển của các phạm trù: Đồng nhất–khác biệt–đối lập-mâu thuẫn; Bản chất–Hiện tượng; Nội dung–Hình thức; Khả năng–hiện thực; Nguyên nhân–Kết quả;…

-          Sự thống nhất & đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của mọi sự vận động & phát triển của sự vật.

-          Trong bản thân khái niệm vốn có sẵn cái khác biệt được sinh ra từ cái đồng nhất. Lúc đầu là khác biệt nhỏ, do tích lũy dần dẫn đến khác biệt cơ bản (đối lập); từ đây mâu thuẫn hình thành & phát triển dẫn đến chuyển hóa.

HT về khái niệm bàn về sự tự vận động & phát triển của YNTĐ thông qua các hình thức tồn tại chủ quan (khái niệm – phán đoán – suy luận), bàn về thực tiễn, chân lý (ý niệm – sự thống nhất giữa khái niệm & thực tiễn).

-          Sự phát triển của khái niệm theo xu hướng phủ định của phủ định (xoắn ốc).

-          Khái niệm luôn phát triển qua các giai đọan nhận thức: Giai đoạn cảm tính (Cảm giác, tri giác, biểu tượng) à Giai đoạn lý tính (Khái niệm, phán đoán, suy lý). Phán đoán được xây dựng trên khái niệm biến đổi nên nó ngày càng sâu sắc. Suy lý được xây dựng trên phán đoán… nên nó ngày càng sáng tạo, năng động.

·         Tư duy biện chứng 

      LGH phát triển qua 3 thời kỳ: trước Căntơ, Căntơ–Phíchtơ, hiện tại (Hêghen) ứng với 3 giai đoạn phát triển của TD:

P  Giác tính - TD thông thường, mang nặng tính trực quan, sử dụng các phạm trù bất động, sơ cứng, coi TG luôn tĩnh tại...

P  Lý tính BC - TD dựa trên SPT của KN, sử dụng các phạm trù uyển chuyển, thay đổi, coi mọi SV (cái hiện hữu) đều phải thay đổi.

P  Lý tính tư biện - TD dựa trên cơ sở thống nhất GT với LTBC, coi SV là sự thống nhất & đấu tranh của những cái đối lập (TDBC chín mùi).

·         Nhận xét

P  “Khoa học lôgích” thể hiện sự phát triển của YNTĐ trong chính nó & cho nó. Đầu tiên, nó tự tha hóa mình trong tồn tại của mình để đem đến cho mình một nội dung. Sau đó, nó khám phá thấy mình trong bản chất, và sau cùng, nó quay về với chính mình trong ý niệm, tức trở về cái ban đầu (Nghịch lý của sự phát triển). “KH lôgích” bộc lộ bản chất duy tâm & linh hồn BC của TH Hêghen.

P  Trong “Khoa học lôgích” Hêghen trình bày xúc tích, đầy đủ, rõ ràng các luận điểm cơ bản của PBC khái niệm:

-          Mỗi khái niệm đều có liên hệ với những khái niệm khác & làm “trung giới” cho nhau.

-          Mỗi khái niệm đều có mối liên hệ & chứa mâu thuẫn nội tại.

-          Mỗi khái niệm đều trải qua quá trình vận động, phát triển & chuyển hóa qua lại lẫn nhau...

P  PBC khái niệm đầy tính tư biện, không triệt để & chứa nhiều yếu tố thần bí.

b)      “Triết học tự nhiên”

      Bàn về giới tự nhiên - một tồn tại khác của YNTĐ dưới dạng các sự vật vật chất. Hêghen không giải thích YNTĐ chuyển từ chính nó sang giới tự nhiên như thế nào & khi nào, mà chỉ nói rằng YNTĐ tồn tại bên ngoài thời gian, giới tự nhiên cũng không có khởi đầu trong thời gian. Giới tự nhiên đã được tạo ra, hiện đang được tạo ra và sẽ vĩnh viễn được tạo ra. Các hình thức chủ yếu của YNTĐ tồn tại dưới dạng giới tự nhiên là:

·         Cơ học bàn về về không gian, thời gian, vật chất, vận động, lực hấp dẫn vũ trụ… theo tinh thần duy tâm, thậm chí có chỗ siêu hình.

·         Vật lý học bàn về thiên thể, ánh sáng, nhiệt...

·         Sinh thể học bàn về địa chất học, thực vật học, động vật học...

·         Nhận xét

Hêghen cố gắng trình bày giới tự nhiên như một chỉnh thể thống nhất mà trong nó, mọi sự vật có liên hệ hữu cơ với nhau. Tuy nhiên, do coi giới tự nhiên là sự tha hóa của YNTĐ, mà ông cho rằng, bản thân giới tự nhiên thụ động, không tự vận động, không biến đổi, không phát triển theo thời gian mà chỉ vận động trong không gian… Nhiều chỗ nhà BC lại tỏ ra tư biện và bất chấp KH.

“TH tự nhiên” là bộ phận yếu nhất trong hệ thống TH của Hêghen.

c)      “Triết học tinh thần”

·         Xem xét YNTĐ ở giai đoạn cuối trên con đường diễu hành nơi trần gian, từ bỏ giới tự nhiên, khắc phục sự tha hóa, quay về chính mình. Nó bao gồm:

TT chủ quan: YNTĐ thể hiện trong linh hồn con người (Nhân loại học) è trong ý thức (Hiện tượng học) để phân biệt với cơ thể è trong tri thức (Tâm lý học) - cái tinh thần bắt thế giới bên ngoài phục tùng nó.

TT khách quan: YNTĐ thể hiện trong pháp quyền thông qua tự do ý chí của cá nhân; khi cá nhân trở thành chủ thể đạo đức è trong đạo đức học - sự hòa hợp hành vi của các chủ thể è trong phong hóa - sự thể hiện bản tính tự do của YNTĐ trong các hình thức gia đình, XH công dân & nhà nước.

TT tuyệt đối: YNTĐ thể hiện trong nghệ thuật - hình ảnh cảm tính è trong tôn giáo - biểu tượng thống nhất niềm tin với lý tính è trong triết học - hệ thống khái niệm trừu tượng.

·         Đây là 3 hình thức mà YNTĐ sử dụng để tự khám phá chính mình, để rũ bỏ mọi dấu vết vật chất bám vào mình nơi trần gian mà quay về với mình - cái khởi đầu trong tính toàn vẹn, đầy đủ. Triết học là quá trình tự nhận thức.

·         Học thuyết về tinh thần tuyệt đối là sự tổng hợp tất cả giá trị của mọi học thuyết (lĩnh vực hoạt động tinh thần) của con người, là khoa học của mọi khoa học. Trong nó, YNTĐ đã hoàn thành quá trình nhận thức chính mình, quay về với mình trong học thuyết về tinh thần tuyệt đối. tinh thần tuyệt đối là kết quả tối cao, toàn diện & triệt để của toàn bộ lịch sử thế giới.

·         Triết học tinh thần- thành tựu vĩ đại của TH Hêghen, thực chất là lý luận duy tâm bàn về sự phát triển ý thức cá nhân, ý thức xã hội; trí tuệ, lý tính con người:

P  Bản tính con người là bất bình đẳng à Sự bất công, tệ nạn xã hội à Nảy sinh mâu thuẫn giữa các cá nhân, giữa các giai tầng (sự giải quyết các mâu thuẫn này là động lực cơ bản của sự phát triển của xã hội) à Ra đời nhà nước.

P  Nhà nước dung hòa mâu thuẫn, để xã hội phát triển bình thường. Nhà nước là một giá trị tinh thần, là sự ngao du của Thượng đế trong xã hội loài người (hiện thân của YNTĐ nơi trần gian).

P  Chiến tranh vừa là phương tiện giúp xã hội tránh được sự thối nát, vừa làm xáo trộn xã hội.

P  Lịch sử là kết quả hoạt động của con người cụ thể nhưng không phụ thuộc vào ý muốn của họ. Lịch sử thống nhất cái chủ quan (lợi ích CN) & cái khách quan (quy luật).

P  Con người là sản phẩm của thời đại (không ai có thể thoát ra khỏi thời đại mà không bị thời đại phán xét, không có lực lượng xã hội nào làm đảo ngược được thời đại mà không phải trả giá đắt).

P  Đề cao lý tính nhưng coi trọng cảm tính (không có sự say mê thì không có gì vĩ đại; ai nhìn nhận thế giới một cách hợp lý thì thế giới đánh giá về họ một cách hợp lý).

P  Vĩ nhân là người hiểu được những gì là cần thiết & hợp thời. Phải biết kết hợp tính đảng với tính khách quan để xem xét lịch sử & đánh giá cá nhân

P  Vai trò của lao động & phân công lao động đối với sự phát triển của lịch sử nhân loại.

P  Lịch sử nhân loại phát triển ngày càng tiến bộ - XH ngày càng tự do (hiểu và làm theo quy luật - hiện thân của YNTĐ). XH càng tiến bộ, con người càng tự do, nhân cách càng phát triển. Con người là chúa tể của số phận & sứ mệnh của mình…

*.Những thành tựu to lớn và những hạn chế của triết học Hêghen.

*      Thành tựu:

P Đề cao & coi tinh thần là cơ sở giải quyết mọi vấn đề lý luận & thực tiễn, là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt toàn bộ nội dung Triết học Hêghen:

·     YNTĐ chi phối sự sinh thành, hiện hữu, tiêu vong của mọi cái trong thế giới.

·     Giới tự nhiên vật chất là sự tự tha hóa (tồn tại sơ cứng bất động) của ý niệm tuyệt đối.

P PBC là linh hồn sống động của hệ thống triết học Hêghen:

·     Tư tưởng về mối liên hệ phổ biến (mọi cái đều liên hệ lẫn nhau) & tư tưởng về sự phát triển (quá trình phủ định BC) là mạch suối ngầm thấm chảy qua toàn bộ hệ thống triết học Hêghen.

·     PT là quá trình thay đổi thấp à cao, đơn giản à phức tạp, chưa hòan thiện à hoàn thiện, bằng cách chuyển hóa qua lại giữa Lượng và Chất, do sự giải quyết những mâu thuẫn trong các hình thức cụ thể của ý niệm tuyệt đối tạo nên.

·     Từ việc phân tích quá trình tự vận động của ý niệm tuyệt đối, Hêghen phát hiện ra: Các quy luật cơ bản & không cơ bản của PBC; Xây dựng các nguyên tắc Lôgích biện chứng, các quan điểm biện chứng về nhận thức.

·     Đặt nền móng cho sự thống nhất giữa PBC, Logich học & nhận thức luận; sự thống nhất giữa lý luận & thực tiễn; tính cụ thể, tính quá trình, tính phù hợp với thực tiễn của chân lý.

P PBC tư duy - cống hiến vĩ đại của Hêghen cho kho tàng tư tưởng nhân loại. Triết học Hêghen là cội nguồn của triết học Mác

*      Hạn chế:

P Coi nhận thức chỉ là khám phá ra YNTĐ; thực tiễn chỉ là hoạt động tinh thần của chủ thể sáng tạo ra tư tưởng

P PBC của Hêghen vừa là lý luận biện chứng về sự phát triển của ý niệm vừa là phương pháp lý luận biện chứng nghiên cứu ý niệm, thông qua phép biện chứng của ý niệm, Hêghen đã đoán được phép biện chứng của sự vật, vì vậy, nó là PBC duy tâm.

P Do bị giam hãm trong hệ thống duy tâm thần bí nên PBC vừa có nội dung biện chứng, tiến bộ, cách mạng, vạch thời đại, vừa có nội dung phản động, phản KH, bảo thủ, tư biện; tức chứa nhiều mâu thuẫn

P Phủ nhận sự phát triển trong giới tự nhiên & nhiều thành tựu khoa học tự nhiên lúc bấy giờ nếu chúng không hợp với ý niệm tuyệt đối.

P Coi nhà nước & văn minh Đức là đỉnh cao của YNTĐ trên trần gian, là đích mà mọi dân tộc phải vươn đến;

P Coi triết học của mình là đỉnh cao của tư duy triết học mọi thời đại - YNTĐ đã khám phá ra chính mình từ cái không phải là mình để quay về với mình do đó tại đây mọi sự phát triển đều chấm dứt.

 Cứu lấy PBC, giải phóng hạt nhân biện chứng ra khỏi lớp vỏ duy tâm thần bí của hệ thống Hêghen là yêu cầu cấp bách được C.Mác thực hiện. Mác đã cải tạo PBC duy tâm Hêghen theo tinh thần duy vật của TH Phoiơbắc, xây dựng PBC duy vật – PBC sự vật / PBC thế giới vật chất khách quan, mà PBC ý niệm chỉ là hình ảnh PBC  thế giới vật chất khách quan trong bộ óc con người.

Bằng một hệ thống tương đối hoàn chỉnh, với tri thức bách khoa & bộ óc thiên tài, Hêghen trở thành nhà triết học  lớn nhất thời bấy giờ. Triết học của ông khép lại một giai đoạn phát triển đầy sôi động & mở ra một giai đoạn cách mạng mới trong Lịch sử triết học – Giai đoạn gắn tư tưởng triết học với thực tiễn cách mạng.

 

Câu 7: Chứng minh rằng, triết học Phoiơbắc là hệ thống triết học nhân bản. Nêu những thành tựu to lớn và những hạn chế của triết học Phoiơbắc

*. Triết học Phoiơbắc là triết học nhân bản:

            Phơiơbắc cho rằng ông có sứ mạng phải xây dựng một nền Triết học mới – triết học về chính con người - nghiên cứu các vấn đề về con người để làm sáng tỏ bản chất con người đang tồn tại và giải quyết vấn đề “quan hệ tư duy & tồn tại” à tạo cho con người một cuộc sống thật sự hạnh phúc trên trần gian.

            Coi con người là đối tượng nghiên cứu của triết học và do khoa học nghiên cứu về bản chất của con  người là nhân bản học nên triết học mới đó – triết học trong tương lai phải là triết học nhân bản – là khoa học của mọi khoa học mà nội dung gồm những quan niệm sau:

*      Quan niệm về giới tự nhiên & con người:

·         Vật chất – giới tự nhiên có trước ý thức, tồn tại vô cùng đa dạng &  tự nó:

P  Không gian, thời gian & vận động là thuộc tính cố hữu, là phương thức tồn tại vật chất - giới tự nhiên;

P  Sự vận động của giới tự nhiên theo quy luật nhân quả à đời sống sinh học, con người & xã hội;

·         Con người thống nhất với giới tự nhiên:

P  Con người - sản phẩm tất yếu cao nhất của giới tự nhiên; giới tự nhiên - cơ thể vô cơ của CN.

P  Con người dựa vào giới tự nhiên để thỏa mọi nhu cầu; giới tự nhiên đã ảnh hưởng đến mọi tâm tư, tình cảm, hiểu biết của con người, làm cho con người này khác con người kia.

P  Bằng cảm giác, tư duy (đóa hoa rực rỡ của giới tự nhiên) con người nhận thức  giới tự nhiên…

·         Con người mang bản tính vừa cá nhân vừa cộng đồng có bản chất là yêu:

Bản tính cá nhân: Mỗi con người là một cá thể sinh học đặc biệt có lý trí, ý chí, trái tim… để nhận thức, khát vọng, cảm xúc...; là con người đang tồn tại bằng xương bằng thịt, đang sống, đang làm việc, đang yêu, đang nhận thức.

Bản tính cộng đồng: Mỗi con người cá nhân bị ràng buộc với những người khác. Hạnh phúc của mỗi cá nhân chỉ có được trong sự hòa hợp với cộng đồng.

P  Mỗi con người tiềm tàng một năng lực sáng tạo kỳ vĩ & một tình yêu mênh mông dành cho con người (bắt nguồn từ tính cá nhân & tuôn trào từ tính cộng đồng, chứ không phải từ Thượng đế) à Bản chất con người nằm trong tình yêu, thể hiện qua các nhu cầu, khả năng, khát vọng, ham muốn.

P  Bản chất con người bộc lộ trong con người hạnh phúc – con người đang sống trong sự thỏa mãn nhu cầu tự nhiên & sự chan hòa với cộng đồng xã hội; tự do hành động theo tình cảm, khát vọng, nhu cầu… của mình;

P  Trong hạnh phúc có cả tự do & tất yếu; vươn đến hạnh phúc là biến hành động tất yếu thành hành động tự do. Con người đạt được tự do khi nhu cầu & khả năng được thực hiện, khát vọng được tuôn tràn;

P  Trong hạnh phúc khi hành động tự do thống nhất với những điều kiện sống của họ. Muốn sống hạnh phúc, Con người cần phải cải tạo điều kiện sống sao cho phù hợp với bản tính của mình.

·         Tính cá nhân & tính cộng đồng là cơ sở của tính ích kỷ hợp lý – quyền lợi cá nhân con người phải hài hòa với quyền lợi của cộng đồng.

·         Tình yêu vừa là phương tiện vừa là mục đích của sự hòa hợp xã hội, là động lực tiến bộ xã hội; Con người & tình yêu chỉ là một.

P  “Chúng ta sẽ không thể là con người nếu không biết yêu; đứa trẻ chỉ trở thành người lớn khi nó biết yêu; tình yêu phụ nữ là tình yêu phổ quát, ai không yêu phụ nữ người đó không yêu con người”.

P  “Tình yêu của đàn ông dành cho đàn bà là tình yêu đích thực”.

*      Quan niệm về tôn giáo

·         Tôn giáo vừa là ảo tưởng vừa là mơ ước, khát vọng đời thường của con người; là sự tha hóa bản chất của con người.

·         Thượng đế là tập hợp những giá trị, mơ ước mà con người muốn có; là nhân cách được thần thánh hóa.

·         Tôn giáo là sản phẩm tâm lý & nhận thức của con người; con người sinh ra thượng đế.

·         Tôn giáo đã chia cắt thế giới của con người thành thế giới trần tục & thế giới hoang đường, làm tha hóa con người để thống trị. Tôn giáo tước đi ở con người tính năng động sáng tạo, sự tự do & năng lực độc lập phán xét. Phải lựa chọn: hoặc là tôn giáo – tín ngưỡng – Thượng đế, hoặc là khoa học nhân bản – tình yêu – Con người.

·         Con người cần niềm tin để an ủi mình trong cuộc sống đau khổ à Thay Cơ đốc giáo bằng tôn giáo mới - tôn giáo của tình yêu vĩnh cữu - phổ quát giữa con người dựa trên tính nhân bản mà trong đó vai trò Thượng đế được giao cho chính con người.

*      Quan niệm về nhận thức

·         Khách thể  của nhận thức – giới tự nhiên & con người chứ không phải lý tính logich trừu tượng hay thượng đế;

·         Chủ thể của nhận thức – Con người đang tồn tại có cảm giác & lý trí.

·         Cảm tính trực quan là nguồn gốc của tư duy lý luận; Tư duy lý luận xử lý tài liệu cảm tính để khám phá ra chân lý – Chân lý là sự phù hợp của tư tưởng trong chủ thể với đối tượng được tư tưởng – khách thể.

·         Nhờ vào năng lực của cảm giác và lý trí mà co người có thể nhận thức đầy đủ giới tự nhiên; đó là một quá trình lâu dài, thông qua các cá nhân và các thế hệ khác nhau. Nếu một người không thể nhận thức được thế giới thì tất cả mọi thế hệ nối tiếp có thể nhận thức được thế giới quan vô tận

*. Những thành tựu to lớn và những hạn chế của triết học Phoiơbắc:

*      Thành tựu:

·         Phơiơbắc đã khôi phục & phát triển thêm CN duy vật tk 18 trong hoàn cảnh CN duy tâm thống trị ở Phương Tây. Ông trình bày sáng rõ nhiều quan điểm duy vật & phê phán triệt để CN duy tâm & Cơ đốc giáo;

·         Ông biết đặt con người vào đúng tâm điểm phân tích triết học.

·         Triết học của ông chất chứa đầy tính DV & nhân bản, nó là một cội nguồn tư tưởng của Triết học Mác.

*      Hạn chế:

·         Phơiơbắc hiểu về PBC, lý giải đối tượng triết học, phân tích bản chất con người, hiểu thực tiễn & xác định vai trò của nó trong nhận thức, trong đời sống XH… còn hời hợt & siêu hình; quan niệm về XH còn đầy tính duy tâm; thái độ đối với tôn giáo không nhất quán…

·         Quan niệm về con người rất trừu tượng, phi lịch sử (giai cấp, dân tộc); chỉ quan tâm đến mặt tự nhiên siêu hình mà không chú ý mặt xã hội & điều kiện chính trị xã hội của con người; tuyệt đối hóa tình yêu & coi tình yêu là bản chất của con người.

·         Coi nhận thức là một quá trình tĩnh tại, thụ động của chủ thể tiếp nhận hình ảnh của khách thể; coi thực tiễn mang tính thấp hèn, cần được loại ra khỏi nhận thức, trục xuất ra khỏi hệ thống TH; không hiểu hoạt động KH cũng là hoạt động thực tiễn; không thấy được vai trò to lớn của thực tiễn đối trong quá trình NT hay hoàn thiện nhân cách CN, thúc đẩy phát triển SX nói riêng, XH nói chung.

·         Đề cao sức mạnh tinh thần (giáo dục, đạo đức, pháp luật), không thấy được nguồn gốc, động lực phát triển và phương tiện cải tạo XH.

 

Câu 8: Hãy chỉ ra điểm tương đồng & khác biệt cơ bản giữa TH học Ấn Độ, Trung Quốc và Hy lạp cổ đại:

Điểm tương đồng:

+ Là các nền triết học đồ sộ, được xây dựng bởi chủ yếu những hiền triết- nhà tôn giáo, các nhà triết học này đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về nhân sinh quan, giải lý về quan hệ giữa linh hồn và thể xác, về đời sống đạo đức – chính trị – xã hội của con người, mục đích chính là cải tạo thế giới, ổn định xã hội, giải thoát con người và làm sao cho con người hòa đồng với thiên nhiên

+ Đối tượng của các nền triết học này chủ yếu là xã hội, chính trị, đạo đức, tâm linh và do vậy, xu hướng là hướng nội, bị động, trực giác huyền bí, đa số thiên về duy tâm.

Điểm khác biệt:

1. Triết học Ấn độ

+ Thứ nhất, do chịu ảnh hưởng bởi tinh thần Vê đa mà TH Aán độ cổ – trung đại không thể phân chia rõ ràng thành CN duy vật và CN duy tâm, phép BC và phép SH, mà chủ yếu chia thành các hệ thống chính thống và không chính thống

+ Thứ hai, do chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các tư tửơng tôn giáo mà TH Aán độ cổ đại thường là một bộ phân lý luận quan trọng tạo nên nội dung giáo lý của các tôn giáo lớn. Tuy nhiên, tôn giáo Aán độ không có xu hướng “ hướng ngoại” để tìm kiếm sức mạnh nơi thượng Đế mà đi sâu tìm hiểu đời sống tâm linh , tinh thần để phát hiện ra sức mạnh của linh hồn cá nhân con người, vì vậy nó mang nặng tính chất duy tâm chủ quan và thần bí.

+ Thứ ba, TH Aán độ cổ đại đã đặt nhiều vấn đề, song nó rất quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề thuộc về lĩnh vực nhân sinh, nhằm tìm kiếm con đường giải thoát chúng sinh ra khỏi thực tế khắc nghiệt của cuộc sống do chế độ đẳng cấp tạo ra.

2. Triết học Trung Hoa

+ Một là, TH Trung hoa cổ đại là một hệ thống đồ sộ, bao quát nhiều vấn đề TH, nhưng nó tập trung giải quyết những vấn đề do thực tiễn đạo đức-chính trị-xã hội của thời đại đặt ra.

Hai là, TH Trung hoa cổ đại bàn về vấn đề con người, đặt biệt là nguồn gốc, số phận, bản tính con ngừơi nhằm mang lại cho con người một nhân sinh quan vững chắc, giúp con người định hướng hoạt động trong điều kiện xã hội fức tạp và nhiều biến động.

+ Ba là, TH Trung hoa cổ đại cũng bị chi phối bởi cuộc đấu tranh giữa CN duy vật và CN duy tâm nhưng xung quanh vấn đề con người, vì vậy vấn đề về quan hệ giữa Con người và Trời, đất là vấn đề xuất phát và xuyên suốt tòan bộ nền TH này.

+ Bốn là, trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, các trường phái không chỉ phê phán, xung đột nhau mà còn biết hấp thụ tư tưởng của nhau để bổ sung, hòan chỉnh lý luận của chính mình và chịu ảnh hưởng ít nhiều bởi tư tưởng biện chứng trong kinh Dịch.

3. Triết học Hy Lạp

+ Một là, TH Hy Lạp cổ đại thể hiện thế giới quan, ý thức hệ và pp luận của giai cấp chủ nô thống trị. Nó là công cụ lý luận để giai cấp này duy trì trật tự xã hội, củng cố vai trò thống trị của mình.

+ Hai là, TH Hy Lạp cổ đại có sự phân chia và đối lập rõ ràng giữa các trào lưu, trường phái duy vật-duy tâm, biện chứng-siêu hình, hữu thần-vô thần.

+ Ba là, TH Hy Lạp cổ đại gắn bó mật thiết với khoa học tự nhiên để tổng hợp mọi hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau nhằm xây dựng bức tranh về thế giới như một hình ảnh chỉnh thể thống nhất mọi sự vật hiện tượng xảy ra trong nó.

+ Bốn là, TH Hy Lạp cổ đại đã xây dựng nên phép biện chứng chất phác, họ đã phát hiện ra nhiều yếu tố của phép BC nhưng chưa trình bày chúng như một hệ thống lý luận chặt chẽ.

+ Năm là, TH Hy Lạp coi trọng vấn đề con người.

 

Câu 9: Phân tích thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do Mác, Ăngghen và Lênin thực hiện

  1. Thực chất

-          Mang lại sự thống nhất giữa CNDV và PBC

+ Trước Mác, CNDV thường bị tách rời với PBC. Tuy vậy, trong các Hoà Chí Minhọc thuyết duy vật trước Mác cũng có chứa đựng 1 số tư tưởng biện chứng nhất định nhưng do han chế về trình độ pt khoa Hoà Chí Minhọc và lịch sử nên nhìn chung quan điểm siêu hình chi phối CNDV.

+ Trong  khi đó PBC lại được quan tâm nghiên cứu và phát triển trong 1 số hê thống TH duy tâm, nhất là trong TH Hêghen. Hêghen đã có công trong việc phát trển và khôi phục PBC nhưng lại dưới cái vỏ duy tâm thần bí.

+ Để xây dựng triết hoc duy vật biện chứng, Mác đã cải tạo cả CNDV cũ, siêu hình và PBC duy tâm. Để tạo nêns ự thống nhất hữu cơ  giữa TGQ duy vật và phương pháp biện chứng, Mác đã giải thoái CNDV khỏi tính Hoà Chí Minhạn chế siêu hình và PBC ra khỏi CN duy tâm.

Như vậy CNDV Mácxít là CNDV biện chứng còn PBC Macxít là PBC duy vật. Duy vật và biện chứng là 2 yếu tố khăng khít, là 2 đặc trưng trong TH Macxít.

-          Mở rộng CNDVBC sang lĩnh vực xã hội – Sáng tạo ra CNDV lịch sử

+ TH ML không chỉ dừng lại ở những quan điểm duy vật biện chứng về giới tự nhiên mà còn mở rộng những quan điểm đó vào việc nhận thức XH và nhờ đó thế giới quan duy vật biện chứng trở thành toàn diện và triệt để.

+ Áp dụng và mở rộng quan điểm DV BC vào nghiên cứu XH, Mác đã đưa ra được quan điểm duy vật về lịch sử, chỉ ra quy luật của sự phát triển XH, sự phát triển đó cũng giống như sự phát triển của tự nhiên, không phải do ý muốn chủ quan mà do những quy luật khách quan quyết định.

+ Sự ra đời của THM-L đã đặt cơ sở cho việc nghiên cứu lịch sử và đời sống XH thực sự có tính KH. ML đã tìm ra chân lý: “không phải ý thức của con người quyết định sự tồn tại của ho,trái lại, chính sự tồn tại XH của ho quyết định ý thức của ho”

 

-          Thống nhất lý luận với thực tiễn – “Các nhà TH trước đây giải thích thế giới bằng nhiều cách khác nhau, xong vấn đề là cải tạo thế giới”.

+ TH Mác đã trở thành công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giớibằng thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động.

-          Thống nhất tính khoa học và tính cách mạng – Mang lại cho giai cấp bị bóc lột (VS) 1 thế giới quan khoa học để hướng dẫn họ đấu tranh cách mạng cải tạo hiệu quả thế giới

+ TH M là thế giới quan KH của giai cấp công nhân, là “vũ khí luận” của giai cấp này trong công cuộc cải tạo XH, giải phóng bản thân và giải phóng loài người nói chung. Tương tự giai cấp công nhân chính là vũ khí vật chất, là lực lượng vật chất quan trọng của TH Mác, để nhờ đó TH Mác thể hiện được vao trò cải tạo TG mình.

 

-          Xác định đúng đắn mối quan hệ TH với các khoa học cụ thể, khắc phục quan niệm cũ coi TH là KH của mọi khoa học, phủ nhẫn quan niệm thực chứng coi TH chỉ là siêu hình học

 Trái lại TH Mác khẳng định vai trò của KH tự nhiên và KH XH đối với sự phát triển của bản thân TH, trong đó, sự phát triển của KH tự nhiên và KH XH đòi Hoà Chí Minhỏi TH cũng phải biến đổi theo, phải thay đổi hình thức cho phù hợp.

 Bước chuyển CM của triết học Mác

 

TRIẾT HỌC TRƯỚC MÁC

TRIẾT HỌC MÁC

  1. Duy vật siêu hình.
  2. Biện chứng duy tâm
  3. Duy vật trong tự nhiên
  4. Duy tâm trong xã hội
  5. Chỉ chú trọng giải thích thế giới, không chú trọng cải tạo thế giới
  6. Thế giới quan của các giai cấp bóc lột, không có tính khoa học triệt để
  7. Coi triết học là khoa học của mọi khoa học
  1. Duy vật biện chứng
  2. Biện chứng duy vật
  3. Duy vật trong tự nhiên
  4. Duy vật trong xã hội (CNDV LS)
  5. Coi thực tiễn là trung tâm, lý luận phải phục vụ trung tâm, cải tạo TG
  6. Thế giới quan của giai cấp vô sản. Thống nhất tính khoa học và tính cách mạng
  7. Triết học Mác là TGQ & PPL chung nhất của các khoa học cụ thể

 

 

 

  1. Ý nghiã – mang lại cho giai cấp vô sản và nhân dân lao động bị áp bức – bóc lột 1 hệ thống triết học mới đóng vai trò:
    • Cơ sở thế thới quan khoa học – cách mạng (duy vật biện chứng)

-          Cơ sở vũ trụ quan khoa học hiện đại

-          Cơ sở nhân sinh quan vô sản (nhân đạo – cách mạng)

·         Phương pháp luận phổ biến (biện chứng duy vật)

-          Đối với hoạt động nhận thức khoa học

-          Đối với hoạt động thực tiễn cách mạng

v  Gía trị cao nhất của Triết học Mác _Lênin là luôn phấn đấu vì lợi ích cao cả của con người. Với tính cách là sức mạnh tinh thần, triết học Mác –Lênin góp phần vào quá trính

 

Câu 10. Từ học thuyết Hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác, anh - chị hãy vận dụng để phân tích sự nghiệp xây dựng nền kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay ? (Câu này làm bài kiểm tra lần 1)

 

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC - PHẦN 2

 

Câu 1: Triết học là gì? Trình bày nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của triết học.
Trả lời:

+ Triết học là gì?
Triết học là hệ thống những quan niệm, quan điểm chung của con người về thế giới (tự nhiên, xã hội và tư duy) và về vai trò của con người trong thế giới đó.
- Quan niệm chung của con người về thế giới đó là vấn đề thế giới quan triết học hay còn gọi là bản thể luân triết học.
- Vai trò của con người trong thế giới đó là vấn đề nhận thức luân triết học vì con người có nhận thức được thế giới thì mới có thể cải tạo được thế giới và mới làm chủ được bản thân mình (phương pháp luân).
- Như vậy triết học bao gồm cả hai vấn đề thế giới quan và phương pháp luận hay bản thể luân và nhân thức luận.
+ Nguồn gốc nhận thức: Đứng trước thế giới rộng lớn bao la, các sự vật, hiện tượng phong phú đa dạng muôn hình muôn vẻ, con người có nhu cầu phải nhận thức thế giới ấy, phải giải đáp các vấn đề, thế giới ấy từ đâu mà ra, nó tồn tại và phát triển như thế nào, các sự vật ra đời, tồn tại và mất đi có tuân theo quy luật nào không? Trả lời các câu hỏi ấy chính là triết học.
- Mặc khác triết học là một hình thái ý thức xã hội có tính chất khái quát và tính trừu tượng cao. Do đó triết học chỉ xuất hiện khi con người đã có trình độ tư duy trừu tượng phát triển ở mức độ nhất định.
- Nguồn gốc xã hội:
+ Triết học ra đời gắn liền với xã hội có giai cấp xã hội chiếm hữu nô lệ xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có triết học.
- Sự phát triển của sản xuất, sự phân chia xã hội thành hai giai cấp cơ bản đối lập nhau: giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ, sự phân chia lao động trí óc và lao động chân tay là điều kiện vật chất cho sự ra đời của triết học.
- Giai cấp thống trị có điều kiện về kinh tế nên cũng có điều kiện nghiên cứu triết học. Do đó triết học bao giờ cũng là thế giới quan của một giai cấp nhất định, giai cấp nào thống trị về kinh tế cũng thống trị về tinh thần, tư tưởng trong xã hội./.

Câu 2: Vấn đề cơ bản của triết học. Tại sao nói đó là vấn đề cơ bản của triết học?
Trả lời:

Qui về 2 loại hiện tượng.
+ Hiện tượng vật chất và những hiện tượng tinh thần việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất với ý thức là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì:
- Bất cứ triết học nào cũng phải trả lời câu hỏi này bằng mọi cách.
- Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để giải quyết những quan hệ khác là điểm xuất phát của mọi tư tưởng mọi quan điểm trong triết học. Chính vì thế mà Anghen nói "Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học đặc biệt là của triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại".
* Vấn đề cơ bản của triết học bao gồm hai mặt:
Mặt thứ nhất:
Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào mang tính quyết định chính việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì những nhà triết học cho rằng vật chất là cái có trước ý thức là cái có sau vật chất quy định ý thức đó là những nhà triết học duy vật. Ngược lại, ý thức quy định vật chất đó là những nhà triết học duy tâm nhưng trong duy tâm chia ra hai trường phái.
- Khách quan
- Chủ quan
Những nhà duy tâm chủ quan cho rằng ý thức là cái có trước, nó quyết định sự tồn tại của các sự vật nhưng ý thức theo họ là tổng hợp của những cảm giác và tiêu biểu cho những trường phái duy tâm chủ quan là nhà triết học, nhà linh mục người Anh Bacooh.
Những nhà duy tâm khách quan thì ý thức theo họ đó chính là "ý niệm tuyệt đối" mà thực chất đó là như chúa, thần thánh là cái có trước mà tiêu biểu là những nhà triết học Platôn và Hêghen.
Duy tâm chủ quan và khách quan và rất gần với tôn giáo. Tôn giáo hướng niềm tin của thượng đế thay cho ý thức duy tâm chủ quan và khách quan đều giải thích TG bằng KH.
Mặt thứ hai:
Con người có thế nhận thức được TGKQ hay không thì những người theo quan điểm duy vật cho rằng "Con người có khả năng nhận thức được TG, còn những người theo quan điểm duy tâm thì cho rằng con người không thể nhận thức được TG".
- Trường phái trong TH Nhất nguyên luận (D V + DT) đều là một thực thể đầu tiên của TG.
- Nhị nguyên luận
Thực thể vật chất sinh ra thế giới vật chất, thực thể tinh thần sinh ra thế giới tinh thần, mà tiêu biểu là nhà triết học người Pháp vào khoảng thế kỷ 14 - 15 Đêcatơ.
+ Hai phương pháp trong triết học:
- Phương pháp biến chứng là phương pháp nghiên cứu TG trong những mối liên hệ, trong sự vận động biến đổi, trong cả sự tiêu vong, trong cả trạng thái tĩnh và trạng thái động với một tư duy linh hoạt mềm dẻo nó không chỉ thấy cây mà còn thấy cả rừng.
Cách nhìn biện chứng cho ta thấy sự vật A vừa là nó vừa không phải là nó.

- Phương pháp siêu hình.
Xem xét sự vật trong trạng thái cô lập, ngưng đọng với một tư duy cứng nhắc, chỉ thấy cây mà không thấy rừng./.

Câu 3: Phân biệt phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong triết học.
Trả lời:

- Triết học phản ánh thế giới và giải thích thế giới bằng hai phương pháp khác nhau. Đó là phương pháp biến chứng và phương pháp siêu hình.
- Phương pháp biến chứng là phương pháp xem xét sự vật trong mối liên hệ phổ biến, trong sự vận động biến đổi không ngừng.
- Phương pháp siêu hình là phương pháp xem xét sự vật một cách cô lập tách rời.
Phương pháp biện chứng
- Vừa thấy sự tồn tại, phát triển và tiêu vong.
- Xem xét sự vật ở cả trạng thái tĩnh và trạng thái động.
- Vừa thấy cây vừa thấy rừng, vừa thấy bộ phận vừa thấy toàn thể.
- Vừa thấy sự riêng biệt vừa thấy có mối liên hệ qua lại.

Phương pháp siêu hình
- Chỉ thấy tồn tại mà không thấy phát triển và tiêu vong.
- Chỉ thấy trạng thái tĩnh mà không thấy trạng thái động.
- Chỉ thấy cây không thấy rừng, chỉ thấy bộ phận mà không thấy toàn thể.
- Chỉ thấy sự riêng biệt không có mối quan hệ qua lại.
Như vậy qua sự so sánh trên ta thấy phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình là hai phương pháp triết học đối lập nhau trong cách nhìn nhận và cách nghiên cứu thế giới. Chỉ có phương pháp biện chứng mới là phương pháp thực sự khoa học./.

Câu 4: Trình bày vai trò của triết học đối với đời sống xã hội nói chung và đối với sự phát triển của khoa học nói riêng.
Trả lời:

* Vai trò của triết học đối với đời sống xã hội:
Với tư cách là khoa học về thế giới quan và phương pháp luận, triết học có nhiệm vụ giải thích thế giới, nó cung cấp cho chúng ta cách nhìn nhận, xem xét thế giới từ đó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Tuy nhiên các trường phái triết học khác nhau sẽ có vai trò khác nhau đối với đời sống xã hội. Cụ thể là:
- Triết học duy tâm nhìn chung do chỗ giải thích không đúng về thế giới hiện thực, không phả ánh được quy luật khách quan của thế giới do đó nó không có ý nghĩa đối với đời sống xã hội.
+ Triết học duy vật vì xuất phát từ bản thân thế giới hiện thực đã giải thích, nhìn chung triết học duy vật đã phản ánh được quy luật khách quan nó có vai trò chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người để cải tạo thế giới phù hợp với quy luật của thế giới hiện thực. Do đó triết học duy vật có ý nghĩa đối với đời sống xã hội.
+ Triết học Mác-Lênin là triết học khoa học, giải thích đúng thế giới và chỉ ra phương pháp giúp con người cải tạo thế giới có hiệu quả, cho nên triết học Mác-Lênin có ý nghĩa rất to lớn đối với đời sống xã hội.
* Vai trò của triết học đối với sự phát triển của khoa học:
- Triết học cung cấp phương pháp nghiên cứu cho các khoa học cụ thể (Khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Mặt khác triết học cũng đưa vào khoa học cụ thể để làm căn cứ, tài liệu cho sự khái quát lý luận của mình. Vai trò của triết học đối với khoa học là ở chỗ nó cung cấp cho khoa học phương pháp nghiên cứu (Có hai phương pháp chủ yếu là phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình). Chỉ phương pháp biện chứng mới có ý nghĩa to lớn đối với khoa học. Còn phương pháp siêu hình chỉ có ý nghĩa đối với khoa học phân tích.
- Trong các hệ thống triết học Mác-Lênin có vai trò rất quan trọng đối với khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã hội ở chỗ.
+ Triết học Mác-Lênin cung cấp phương pháp biện chứng duy vật là phương pháp đúng đắn nhất giúp các khoa học cụ thể nghiên cứu các lĩnh vực của thế giới khách quan.
+ Nhờ có phương pháp biện chứng duy vật mà nhiều nhà khoa học liên ngành ra đời. Nhưng khoa học này là những khoa học giúp mình nó có nhiệm vụ nghiên cứu những mối quan hệ qua các lĩnh vực của thế giới khách quan. Các khoa học liên ngành như: Lý-Hóa, Sinh-Hóa, Hóa-Sinh, điều khiển học, tâm sinh lý./.

Câu 5: Phân tích những điều kiện và tiền đề của sự ra đời triết học Mác-Lênin
Trả lời:

* Những điều kiện và tiền đề của triết học Mác:
- Điều kiện về nền kinh tế xã hội.
Vào những năm 40 ở thế kỷ 19, CNTB đã phát triển thành một hệ thống kinh tế đặc biệt là ở các nước Tây Âu như Anh và Pháp chính sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã bộc lộ những mâu thuẫn vốn có của nó.
Mâu thuẫn lực lượng sản xuất >< Quan hệ sản xuất.
Xã hội hóa Tư hữu TBCN
Mâu thuẫn này được biểu hiện về mặt xã hội thành đối lập giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Do đó vào những năm 40 thế kỷ 19 phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ngày càng phát triển mạnh mẽ, họ ý thức được lợi ích căn bản của giai cấp mình.

Vào thời này sự xuất hiện của triết học Mác đã làm cho phong trào công nhân chuyển sang một giai đoạn mới.
- Những tiền đề lý luận:
Mác và Ănghen đã kế thừa và tiếp tục hoàn thiện những hệ tư tưởng sau.
+ Triết học cổ điển Đức tiêu biểu là: Kant, Heghen, PhơBach.
+ Kế thừa kinh tế chính trị học của Anh: Xmit, Ricacđô...
+ Kế thừa chủ nghĩa xã hội không tưởng của Pháp Xanhxmông, Phunê.
+ Đối với Hêghen, Mác và Ănghen đã tước bỏ đi các hình thức thần bí và phát hiện ra hai nhận hợp lý cho pháp biện chứng của Hecghen.
+ PhơBach các ông kế thừa những quan điểm duy vật để xây dựng nên quan điểm duy vật về lịc sử.
+ Những tiền đề về mặt KHTN.
Vào những năm 30 đến những năm 50 của thế kỷ 19 KHTN đã có phát minh vĩ đại.
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng nó đã chứng minh rằng các hình thức vận động của vật chất không tách rời nhau.
+ Thuyết tế bào đã chứng minh sự thống nhất bên trong của các cơ thể sống.
+ Thuyết tiến hóa của ĐácUyn.
Tiến hóa
Xã hội (Phản động) hô hào chiến tranh.
Ba phát minh góp phần chứng minh cho tính thống nhất của TG.
Sự ra đời của triết học Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác là một tất yếu lịch sử bởi vì nó không chỉ phản ánh thực tế xã hội đương thời mà còn là sự phát triển hợp lôgic của lịch sử tư tưởng nhân loại.

Câu 6: Vì sao nói sự ra đời triết học Mác là một tất yếu?
Trả lời:

Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu vì:
* Về điều kiện khách quan:
- Triết học Mác ra đời là do những yêu cầu của thực tiễn xã hội ở thế kỷ 19 đòi hỏi. Đó chính là thực tiễn đấu tranh của phong trào công nhân cấp thiết cần có một lý luận đúng đắn chỉ đường. Triết học Mác ra đời là đáp ứng nhu cầu ấy.
- Triết học Mác ra đời chính là sự phát triển hợp lôgic của lịch sử tư tưởng nhân loại. Nó dựa trên những tiền đề về lý luận và những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên thế kỷ 19.
- Đó chính là tính tất yếu khách quan cho sự ra đời của triết học Mác.
* Về điều kiện chủ quan:
Trong thời kỳ triết học Mác xuất hiện, không thiếu những bộ óc vĩ đại thiên tài như PhơBách, sâu sắc như Hêghen... nhưng họ cung không xây dựng được lý luận Mác xít. Chỉ có Mác Ănghen mới là người xây dựng nên học thuyết học.
Triết học Mác ra đời là kết quả của quá trình đấu tranh lâu dài, bền bỉ lẫn lộn trong thực tế phong trào công nhân của Mác và Ănghen. Đồng thời nó cũng là kết quả của tư duy khoa học của hai ông. Các ông đã nắm bắt và sử dụng thành công phương pháp biện chứng duy vật khi xây dựng học thuyết triết học.
Học thuyết triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử và học thuyết đó do Mác Ănghen sáng lập nên cũng là một tất yếu.
Triết học Mác là một giai đoạn phát triển cao nhất của tư tưởng triết học nhân loại.

Câu 7: Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học?
Trả lời:

Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ănghen thực hiện.
- Triết học Mác ra đời đã khắc phục được sự lệch rời giữa TG quan duy vật và phép biện chứng tạo ra hình thức cao nhất của chủ nghĩa duy vật đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng và hình thức cao nhất của phép biện chứng là biện chứng duy vật.
- Việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là một trong những phát hiện vĩ đại trong cuộc cách mạng do Mác và Ănghen thực iện trong TH.
- Sự ra đời của triết học Mác đã làm cho vai trò, vị trí của triết học và quan hệ giữa triết học với các KH khác có sự thay đổi.
- TH Mác không chỉ giải thích TG mà chủ yếu là để cải tạo TG.
- TH Mác còn là TG quan KH của giai cấp công nhân, nó chỉ ra cho giai cấp công nhân con đường đấu tranh để giải phóng Mác nói "giống như TH tìm thấy ở giai cấp vô sản mới vũ khí vật chất thì giai cấp vô sản tìm thấy ở triết học một vũ khí tinh thần".
- TH Mác có sự gắn bó giữa tính KH với tính CM giữa lý luận với thực tiễn. Đó là triết học sáng tạo.

Câu 8: Lênin đã bảo vệ và phát triển triết học Mác như thế nào?
Trả lời:

Lênin nhấn mạnh:
- "Sự cần thiết phải phát triển học thuyết của Mác nó chung và của triết học nói riêng".
- Lênin phát triển triết học Mác trong điều kiện phát triển lịch sử mới đó là thời kỳ CNTB chuyển sang giai đoạn ĐQCN. Đó là thời kỳ cuộc cách mạng XHCN. Lênin đưa ra ĐN về vật chất, quy luật cả các cuộc cách mạng. Vấn đề Nhà nước, vấn đề xây dựng Đảng kiểu mới, vấn đề xây dựng xã hội mới...
Trong điều kiện lịch sử mới Lênin đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác, chống lại những người xuyên tạc, giả danh chủ nghĩa Mác.
- Lênin vận dụng triết học Mác vào việc phân tích thời đại mới, vạch ra khuynh hướng phát triển của CNTB độc quyền và khả năng thắng lợi của cách mạng XHCN.

- Lênin đề cập đến quy luật hình thành XH mới và trực tiếp lãnh đạo cách mạng tháng 10 Nga.
Với những việc làm trên đây, Lênin đã tạo ra một giai đoạn phát triển mới đó là giai đoạn Lênin trong sự phát triển của triết học Mác.

 

Câu 9: Vị trí và ý nghĩa của giai đoạn Lênin trong sự phát triển triết học Mác.
Trả lời:

- Xét về mặt thời gian: Giai đoạn Lênin là giai đoạn phát triển sau và là sự kế tục của triết học Mác. Triết học Mác ra đời vào giữa những năm 40 của thế kỷ 19 đó là thời kỳ CNTB đang phát triển. Giai đoạn Lênin là sự phát triển tiếp tục đoạn phát triển Mác trong điều kiện lịch sử mới của thời đại. Thời đại ĐQCN và CMXHCN.
- Về mặt lý luận: Giai đoạn Lênin là giai đoạn phát triển cao của triết học Mác, là sự hoàn chỉnh của triết học Mác.
- Với sự ra đời của giai đoạn Lênin, từ đây triết học Mác được mang một cái tên mới - tên tuổi của Mác được gắn liền với tên tuổi của Lênin, đó là triết học Mác Lênin.
- Với sự ra đời của giai đoạn Lênin, triết học Mác Lênin đã đáp ứng được yêu cầu mới của thời đại và của phong trào công nhận.

Câu 10: Phân tích đối tượng và đặc điểm của triết học Mác-Lênin.
Trả lời:

a. Đối tượng nghiên cứu:
TH Mác Lênin trên cơ sở giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản TH:
TH Mác Lênin đã tập chung nghiên cứu những quy luật vận động và phát triển chung nhất của tự nhiên, XH và tư duy.
Điều này có nghĩa là, mỗi SV mỗi HT trong thế giới vật chất đều vận động, phát triển theo những quy luật đặc thù vốn có của nó, đồng thời cũng tuân theo những quy luật tương đối với nhau nhưng đồng thời có mối liên hệ lẫn nhau. Quy luật chung phải được biểu hiện qua quy luật đặc thù.
Quy luật đặc thù đó là khoa học cụ thể nghiên cứu như: Vật lý, hóa học, sinh học, xã hội học.
Quy luật chung nhất do triết học nghiên cứu quy luật chung không tách rời quy luật đặc thù cho nên triết học cũng không tách rời khoa học cụ thể.
- Đặc điểm của triết học Mác Lênin - có 3 đặc điểm.
* Sự thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học.
Tính Đảng của triết học chính là muốn nói triết học đó thuộc CNDV và CNDT. Tính giai cấp của triết học là muốn nói nó là quan điểm của giai cấp nào trong xã hội, nó bảo vệ lợi ích của giai cấp nào.
- Triết học nào cũng có tính Đảng và tính giai cấp triết học Mác Lênin là triết học dịch vụ, là thế giới quan của giai cấp vô sản, bảo vệ lợi ích của giai cấp vô sản. Đó là tính Đảng và tính giai cấp của triết học.
- Tính Đảng của triết học thống nhất với tính khách quan khoa học cơ sở của sự thống nhất hay là ở chỗ giai cấp vô sản ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hiện đại, lợi ích của giai cấp vô sản phù hợp với xu hướng phát triển của lịch sử. Do đó phản ánh và bảo vệ lợi ích của giai cấp vô sản cũng tức là phản ánh đúng quy luật phát triển của lịch sử. Triết học Mác Lênin vừa có tính Đảng vừa có tính khoa học. Tính Đảng càng cao, tính khoa học càng sâu sắc.
+ Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
Sự ra đời của triết học Mác Lênin gắn với thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản, gắn với quá trình phát triển lịch sử xã hội TB và của KHTN giữa thế kỷ 19.
+ Triết học Mác Lênin ra đời lại tác động tích cực đến những phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và trở thành cơ sở thế giới quan, phương pháp luận đúng đắn cho sự nghiên cứu khoa học cụ thể, Lênin đã khẳng định sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc cơ bản của triết học Mác Lênin.
+ Tính sáng tạo của triết học Mác Lênin:
Do triết học Mác Lênin luôn gắn liền với thực tiễn xã hội, với hoạt động nghiên cứu khoa học, là sự khái quát các thành tựu khoa học và khái quát thực tiễn, vì vậy nó luôn vận động và phát triển. Triết học luôn được bổ sung và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội và khoa học.
- Triết học Mác Lênin không chấp nhận cái gì là tĩnh tại vĩnh viễn, giáo điều mà luôn phải biến đổi phù hợp với điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang phát triển nhanh, đòi hỏi triết học Mác Lênin phải đổi mới nhiều, chống tư tưởng giáo điều biến những quan điểm của triết học Mác Lênin thành công thức vạn năng.
- Tính sáng tạo là đặc điểm thuộc về bản chất của triết học Mác Lênin.

 

Câu 11: Phân tích vai trò, vị trí của triết học Mác-Lênin trong hệ thống lý luận Mác-Lênin trong đời sống xã hội.
Trả lời:

* Về vị trí trong hệ thống lý luận bao gồm: triết học Mác Lênin, kinh tế chính trị học CNXH khoa học, triết học Mác Lênin là một trong bao bộ phận hợp thành của chủ nghĩa Mác Lênin.
- Về vai trò của triết học Mác Lênin trong chủ nghĩa Mác Lênin.
Triết học Mác Lênin đóng vai trò về thế giới quan là phương pháp luận chung nhất. Nó là cơ sở lý luận chung cho việc nghiên cứu kinh tế chính trị, cho việc xây dựng lý luận khoa học và một xã hội mới, xã hội CSCN.
+ Vai trò và vị trí của triết học Mác Lênin trong đời sống xã hội.
+ Trong đời sống tinh thần của xã hội, triết học Mác Lênin là nền tảng tư tưởng, nó có vai trò chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người trong cải tạo tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Đối với khoa học (KHTN-KHXH), triết học Mác Lênin là thế giới quan và phương pháp luận chung. Nó giúp cho các khoa học cụ thể đúng đắn để nghiên cứu thế giới khách quan, phương pháp biện chứng duy vật.

Câu 12: Phân tích những chức năng cơ bản của triết học Mác-Lênin?
Trả lời:

Triết học Mác Lênin mang hai chức năng cơ bản:
+ Chức năng thế giới quan: triết học Mác Lênin không phải là một niềm tin như tôn giáo cũng không phải là sự tưởng tượng thần thánh hóa như trong thần thoại mà nó là tri thức, là sự hiểu biết khái quát về thế giới, là sự giải thích thế giới trên cơ sở các suy luận lôgic và các căn cứ khoa học thực tiễn.
- Tri thức triết học cũng khác với khoa học cụ thể và nghệ thuật. Nó là sự hiểu biết tương đối hoàn chỉnh, có hệ thống về thế giới. Nó cung cấp cho con người bức tranh chung về thế giới và xác định vai trò, vị trí của con người trong thế giới đó.
- Chức năng nhận thức của triết học Mác Lênin được thể hiện ở chỗ:
- Triết học Mác Lênin đã vạch ra các quy luật chung nhất của tự nhiên xã hội và tư duy, cung cấp cho tư bức tranh khoa học về thế giới, nó quyết định thái độ của con người đối với thế giới xung quanh và chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới của con người.
- Nhờ phát hiện ra các quy luật khách quan của tự nhiên và xã hội, triết học Mác Lênin đã hướng sự hoạt động của con người theo đúng sự phát triển của xã hội và do đó thúc đẩy thêm sự phát triển ấy.
+ Chức năng phương pháp luận triết học mác không chỉ làm nhiệm vụ giải thích thế giới mà còn định hướng cho con người trong hoạt động, nếu thiếu tri thức của triết học thì con người dễ sa vào tình trạng mò mẫm, suy diễn.
- Hai chức nưang của thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác Lênin giúp cho con người có phương pháp cải tạo thế giới phục vụ nhu cầu của mình.

Câu 13: Tại sao nói triết học Mác-Lênin là thế giới quan và phương pháp luận khoa học?
Trả lời:

Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới, về những hiện tượng trong tư nhiện và trong xã hội. Các quan điểm triết học hợp thành hai nhận chủ yếu của thế giới quan.
Vấn đề chủ yếu trong thế giới quan cũng là vấn đề cơ bản của triết học, vấn đề quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức, tùy theo cách giải quyết mà có hai loại thế giới quan chủ yếu thế giới khoa học và thế giới phản khoa học.
- Phương pháp là cách nghiên cứu, xem xét thế giới, phương pháp luận là khoa học về phương pháp tức nó là khoa học về phương pháp nghiên cứu, xem xét thế giới.
- Triết học Mác-Lênin là thế giới quan và phương pháp luận khoa học.
+ CNDVBC và CNDVLS = triết học Mác-Lênin hợp thành thế giới quan khoa học triệt để, thế giới quan khoa học ấy được hình thành trong cuộc đấu tranh chống tôn giáo và chủ nghĩa duy tâm, học thuyết Mác đối lập về căn bản với chủ nghĩa duy tâm triết học và những quan điểm tôn giáo, chúng lấy sự hoạt động tinh thần, của ý thức, của những lực lượng siêu tự nhiên, của thần thánh để giải thích vũ trụ, giải thích tất cả những hiện tượng tư nhiên và xã hội trên thế giới quan của chúng là phản khoa học.
+ Thế giới quan của triết học Mác-Lênin được xây dựng trên lập trường duy vật và biện chứng, nó biểu hiện những lợi ích của giai cấp vô sản và của tất cả những người lao động đang đấu tranh để tự giải phóng khỏi mọi hình thức áp bức.
+ Thế giới quan khoa học ấy có ý nghĩa không phải chỉ thuần túy về mặt lý luận và nhận tưức mà nó còn có ý nghĩa lớn lao về mặt tư tưởng nữa.
+ Triết học Mác-Lênin là thế giới quan duy vật triệt để, nó không phù hợp với các hiện tượng tự nhiên mà còn với cả thực tế lịch sử xã hội, điều này đã được thực tế xã hội chứng minh là đúng.
+ Triết học Mác-Lênin là thế giới quan của Đảng cộng sản, là nền tảng lý luận của Đảng cộng sản. Những kết luận rút ra trong phương pháp biện chứng và chủ nghĩa duy vật Mác xít có ý nghĩa lớn lao đối với hoạt động thực tiễn của Đảng cộng sản. Những kết luận ấy chứng tỏ rằng: lý luận và phương pháp Mác xít là vũ khí vô song để nhận thức và cải tạo thế giới bằng cách mạng và theo chủ nghĩa cộng sản.

- Là một bộ phận khăng khít của thế giới quan khoa học, phương pháp biện chứng mà triết học Mác-Lênin nêu ra cũng là phương pháp luận duy nhất khoa học vì:
- Phương pháp biện chứng mác xít đã phát sinh và phát triển trong cuộc đấu tranh chống phương pháp siêu hình tức phương pháp phản khoa học.
- Phương pháp biện chứng duy vật nghiên cứu cơ sở của sự phát triển là thế giới HTKQ, nó áp dụng rộng rãi nguyên tắc phát triển vào thế giới TNXH và cả trong tư duy.
+ Phương pháp BCDV có ý nghĩa đối với khoa học tự nhiên: là công cụ không thể thiếu được trong nghiên cứu khoa học, những thành tựu mới nhất của tất cả các ngành khoa học tự nhiên cũng như KHXH đều xã nhận tính đúng đắn, khoa học của phương pháp biện chứng duy vật Mác xít.
+ Vạch ra những quy luật chung nhất của sự vận động và phát triển của thế giới khách quan, triết học Mác-Lênin chỉ cho ta những phương pháp hành động đúng phù hợp với quy luật của thế giới khách quan. Do đó, ở triết học Mác-Lênin lý luận và phương pháp là thống nhất. Lý luận là DVBC và phương pháp là BCDV thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác-Lênin là thế giới quan khoa học và phươngpháp luận khoa học.

Câu 14: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa khoa học của định nghĩa này.
Trả lời:

Đối lập với chủ nghĩa duy tâm coi ý thức là cái có trước quyết định vật chất, chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trước quyết định ý tưức, vật chất là vốn có không do ai sinh ra và tồn tại vĩnh viễn. Nhưng khi trả lời câu hỏi vật chất là gì thì các nhà triết học duy vật trả lời theo nhiều cách khác nhau.
- Triết học Mác ra đời vào giữa thế kỷ thứ XIX đã theo một đường lối khác trong quan nhiệm về phạm trù vật chất. Là chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học mác một mặt thừa nhận vật chất có trước quyết định ý thức, vật chất tự nó tồn tại không do ai sinh ra không bị tiêu diệt, mặt khác triết học Mác cho rằng thế giới vật chất là vô cùng lên cả trong không gian và trong thời gian, thế giới không có khởi đầu và không có kết thúc, tất cả đều vận động biến đổi không ngừng và không gian, thời gian cũng như vận động là những thuộc tính, những hình thức tồn tại của vật chất không thể quy vật chất về một dạng cụ thể nào đó của nó như nguyên tử, hay nước, lửa mà phải coi vật chất là một phạm trù khái quát tất cả các sự vật hiện tượng cụ thể. Trong tác phẩm "Biện chứng tự nhiên" Ănghen viết "thực thể, vật chất không phải là cái gì khác hơn là tổng số những vật thể, tự do người ta rút ra khái niệm ấy bằng con đường hiện tượng hóa. Nhưng Mác và Ănghen phải đưa ra có điều kiện đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất.
* Định nghĩa của Lênin về vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho conngười trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, phản ánh và tồn tại không là thuộc vào cảm giác.
Định nghĩa của Lênin về vật chất trước hết là sự kế thừa quan điểm của Mác và Ănghen coi vật chất là một phạm trù triết học khái quát thuộc tính của tất cả các sự vật hiện tượng chứ không quy vật chất vào một dạng cụ thể nào như các nhà triết học trước Mác đã làm Lênin đòi hỏi phải phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù triết học với vật chất trong quan niệm của khoa học tự nhiên. Khoa học tự nhiên nghiên cứu các tính chất, các kết cấu của các đối tượng vật chất cụ thể, có hạn. Còn triết học khái quát những thuộc tính chung nhất, phổ biến của mọi sự vật hiện tượng và phản ánh chúng trong hệ thống phạm trù của mình nưh vật chất, vận động, không gian, thời gian... Vậy phạm trù vật chất phản ánh thuộc tính nào của các đối tượng vật chất? Đó là thuộc tính "thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức con người và được ý thức con người phản ánh" chính thuộc tính đó cho phép con người phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất.
Như vậy định nghĩa vật chất của Lênin đã giải đáp được cả hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phân biệt về nguyên tắc với chủ nghĩa duy tâm bất khả tri luận, đồn thời cũng khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật siêu hình trong quan niệm coi nguyên tử là giới hạn cuối cùng của vật chất, củng cố niềm tin cho các nhà khoa học tin tưởng vào giá trị khách quan của các thành tựu khoa học hiện đại, tin tưởng vào khả năng của con người có thể nhận thức đúng về thế giới vật chất.

 

Câu 15: Hãy so sánh quan điểm vật chất của Lênin với những quan điểm vật chất của những nhà triết học khác?
Trả lời:

* Quan điểm vật chất của những nhà triết học khác.
+ CNDT: cho vật chất là sản phẩm của ý thức, tinh thần.
+CNDT là chủ nghĩa (CNDTCQ): cho rằng sự vật là sản phẩm của cảm giác con người, đại biểu là Bêcơlv (nhà triết học người Anh) ông cho rằng sự vật chẳng qua là phức hợp của cảm giác. Như vậy khi không còn cảm giác của chúng ta sự vật cũng không tồn tại.
+ CNDTKQ: thế giới là sản phẩm của ý niệm tuyệt đối, triết học duy tâm khách quan thời cổ đại cho rằng thế giới như là cái bóng ở trong vách hang còn ý niệm tuyệt đối ở ngoài cửa hang được ánh sáng chiếu vào in hình lên vách hang.
Hêghen là nhà triết học người Đức. Giới tự nhiên là sản phẩm của sự tha hóa của ý niệm tự tuyệt đối.
- Quan điểm đồng nhất vật chất với vật thể:
VD Talet (624-546 TCN) cho rằng nước là khởi nguyên của thế giới Hberaclr (540-480 TCN) cho rằng đó là lửa.
CNDV thời cổ đại: Lấy thế giới để giải thích thế giới đó là những quan niệm chất phác thô sơ mộc mạc về thế giới, cơ bản là đúng nhưng còn hạn chế là đồng nhất phạm trù vật chất với một dạng tồn tại cụ thể của nó. Đồng nhất vật chất với những thuộc tính của nó.
VD: Đồng nhất vật chất với khối lượng.
Đồng nhất vật chất với năng lượng.
+ Một bước phát triển trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác đó là học thuyết nguyên tử của Loxip và Democnit. Học thuyết nguyên tử dự đoán nguyên tử là phần nhỏ nhất không thể phân chia được và cấu tạo nên sự vật.
Tóm lại, theo quan niệm của các nhà duy vật trước Mác thì vật chất là những gì cụ thể, cảm tính hoặc là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo lên mọi vật và họ đi tìm cơ sở đầu tiên. Để xây dựng những quan điểm giải thích thế giới bắt nguồn từ cơ sở vật chất ấy.
CNDV trước Mác còn những hạn chế thiếu sót nhất định nó mang tính trực quan, máy móc và siêu hình.
Quan điểm vật chất của Lênin, vật chất không phải là sự vật cụ thể cảm tính mà vật chất chính là phạm trù chỉ thực tại khách quan đó là tất cả những gì tồn tại ở bên ngoài và độc lập với ý thức của con người.
- Vật chất có trước, ý tưức có sau vật chất quyết định ý thức.
- Vật chất là vô cùng vô tận.
- Vật chất tồn tại vĩnh viễn.
Quan điểm vật chất của Lênin là khoa học đúng đắn. Nó chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và khắc phục được những hạn chế thiếu sót của CNDV trước Mác.

Câu 16: Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức?
Trả lời:

ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
a) Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là khí quản vật chất sản sinh ra ý thức, hoạt động của ý thức chỉ xảy ra trên cơ sở hoạt động của bộ óc người. Nên bộ óc bị tổn thương từng phần hay toàn bộ thì hoạt động của ý thức cũng bị rối loạn từng phần hay toàn bộ. Chỉ có con người mới có thức. Động vật bậc cao cũng không thể có thức được.
Sự phản ánh thế giới khách quan bằng ý thức con người là hình thức phản ánh cao nhất. Hình thức đặc biệt chỉ có ở con người trên cơ sở phản ánh tâm lý ngày càng phát triển và hoàn thiện. Các sự vật hiện tượng tác động lên các giác quan của con người và chuyển các tác động đó lên trung ương thần kinh đó là bộ óc người do đó con người được hình ảnh về sự vật đó. Những hình ảnh sự vật được ghi lại bằng ngôn ngữ.
Tóm lại, nguồn gốc tự nhiên của ý thức là phải có bộ óc con người và sự vật tác động của thế giới khách quan nếu thiếu một trong hai yếu tố này thì không thể có ý thức.
b) Nguồn gốc xã hội của ý thức.
- Khi vượn người sử dụng những vật có sẵn trong tự nhiên cho mục đích kiếm ăn có kết quả thì nó nhiều lần lặp lại hành động ấy và trở thành phản xạ có điều kiện dẫn đến hình thành thói quen sử dụng công cụ. Tuy nhiên công cụ ấy không phải lúc nào cũng có sẵn. Do đó đòi hỏi loài vượn phải có ý thức chế tạo công cụ lao động mới. Việc chế tạo công cụ lao động mới đã làm cho hoạt động kiếm ăn của vượn người là hoạt động lao động. Đó là cái mốc đánh dấu sự khác biệt giữa con người với con vật.
- Qua lao động và nhờ kết quả lao động cơ thể của con người, đặc biệt là bộ óc và các giác quan biến đổi, hoàn thiện dần cả về cấu tạo và chức năng để thích nghi với điều kiện thay đổi. Chế độ ăn thuần túy thực vật chuyển sang chế độ ăn có thịt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình chuyển biến bộ não loài vượn thành bộ não người.

- Trong hoạt động lao động, con người cần phải quan hệ với nhau, phối hợp hành động với nhau tạo ra nhu cầu phải nói với nhau. Như cầu đó dẫn đến xuất hiện ngôn ngữ. Ngôn ngữ trở thành phương tiện để diễn đạt tư tưởng và trao đổi giữa người với người. Nhờ có nguôn ngữ sự phản ánh của conngười trở thành sự phản ánh tri giác. Như vậy là trong lao động và cùng với lao động là ngôn ngữ đó là hai sức kích thích chủ yếu để hình thành nên ý thức của con người.
Tóm lại, nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội là hai điều kiện cần và đủ cho sự ra đời của ý thức. Nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy không thể có ý thức.
+ Từ việc phân tích nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức rút ra bản chất của ý thức như sau ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan hay ý thức là sản phẩm của một cơ quan vật chất sống có tổ chức cao đó là bộ óc người.

Câu 17: Phân tích bản chất của ý thức? Vai trò của tri thức khoa học trong hoạt động thực tiễn?
Trả lời:

ý thức là gì?
Chủ nghĩa duy tâm coi ý thức như là một thực thể độc lập tách rời vật chất và là cái có trước quyết định vật chất, vì thế nguyên tắc thế giới quan họ không thể trả lời được câu hỏi ý thức là gì? Đó là vấn đề đặt ra cho chủ nghĩa duy vật.
Chủ nghĩa duy vật thừa nhậnv ật chất có tưrớc và sinh ra ý thức, do đó đều tìm câu trả lời trong sự vận động của vật chất. Nhưng trong thời kỳ lịch sử do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, do trình độ nhận thức khác nhau, câu trả lời cũng khác nhau.
Chủ nghĩa duy vật cổ đại cho rằng linh hồn cũng do những hai vật chất nhỏ cấu tạo nên. Chẳng hạn Đêmôcont linh hồn là do những nguyên tử hình cầu, nóng và nhẹ cấu tạo nên.
Khi khoa học tự nhiên đã chứng minh được sự phụ thuộc của các hiện tượng ý thức vào bộ óc con người thì có một số nhà triết học duy vật cho rằng óc người trực tiếp tiết ra ý thức cũng giống như gan tiết ra mật vậy.
Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII và chủ nghĩa duy vật Phơtobác đã có một bước tiến quan trọng, coi ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào thế giới con người cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng kế thừa tư tưởng của chủ nghĩa duy vật phơtơbac coi ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người, đồng thời khẳng định rằng đó không phải là sự phản ánh thụ động mà là sự phản ánh mang tính chủ thể, con người chủ động tác động vào giới tự nhiên để tìm hiểu, nhận thức phản ánh chung do đó mà có ý thức.
ý thức là một hiện tượng tâm lý xã hội có kết cấu phức tạp bao gồm ý thức, tri thức, tình cảm và chú trọng do tri thức là quan trọng nhất là phương thức tồn tại của v thức.
* Vai trò của tri thức khoa học trong hoạt động thực tiễn:
Nói đến ý thức trước hết là nói đến bộ óc con người đã nhận thức được cái gì do về sự vật. Con người bằng hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới phục vụ nhu cầu sống của mình thì đồng thời cung ưự do mà con người có ý thức, tức là có tri thức, tình cảm, ý chí và từ ý thức. Hoạt động xã hội càng mở rộng quan hệ xã hội càng phong phú phức tạp thì ý tưức con người cũng càng phức tạp phong phú. Như vậy không chỉ có tri thức này sinh trong hoạt động thực tiễn, mà ngay cả tình cảm, ý chí cũng phát sinh từ đó. Các yếu tố ấy đồng nhất với nhau tác động ảnh hưởng lẫn nhau nhưng về cơ bản ý thức có nội dung tri thức và luôn hướng tới tri thức. Vì tri thức là yêu cầu đầu tiên trong hoạt động sống của con người, nhưng cùng với tri thức, con người cần có tình cảm, ý chí. Tri thức đóng vai trò hướng dẫn, quản lý hoạt động của con người, nhưng tình cảm ý chí tăng thêm tính nhân bản của hoạt động ấy. Trong quá trình sống, hoạt động con người không chỉ có ý tưức về thế giới khách quan bên ngoài, con người hướng ý thức về thế giới bên trong, hướng về "cái tôi" của chính mình để tìm hiểu, nhận thức nó. Đó là từ ý thức. Từ ý thức chính là ý thức tự nhận chính mình. Từ ý thức là ý thức ở trình độ cao nhất. Nó là yếu tố hướng dẫn hành vi đạo đức hành vi văn hóa ở con người.
Cùng với ý thức, người ta ngày càng quan tâm đến hiện tượng vô thức. Vô thức là một hiện tượng tâm lý của con người có liên quan đến những hoạt động xảy ra ở ngoài phạm vi kiểm soát của ý thức. Có hai loại vô thức: loại thứ nhất liên quan đến các hành vi chưa được con người ý thức, loại thứ hai liên quan đến những yhành vi đã được nhận thức và trở thành thói quen, có thể diễn ra một cách "tự động" bên ngoài sự chỉ đạo của ý thức. Vô thức ảnh hưởng đến nhiều phạm vi hoạt độn của con người. Trong những hoàn cảnh nào đó nó có thể giúp cho con người bớt sự căng thẳng của ý tưức trong hoạt động. Tuy vậy không nên tuyệt đối hóa vai trò của vô thức, coi nó là một cái gì tách rời ý thức, càng không phải là cái quyết định tất cả mọi hành vi của con người. Với con người ý thức vẫn là cái chủ đạo, cái quyết định hành vi của họ./.

 

Câu 18: Phân tích quan điểm của triết học Mác-Lênin về sự vận động của vật chất.
Trả lời:

Vận động là gì?
- Theo F.Ănghen: Vận động là mọi sự biến đổi nói chung.
- Thế giới vật chất nằm trong sự vận động, biến đổi không ngừng.
* Quan điểm của triết học Mác-Lênin về vận động của vật chất.
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính vốn có của vật chất, gắn liền với vật chất không thể có vật chất không vận động và không thể có vận động ngoài vật chất.
- Nhờ có vận động mà sự vật mới tồn tại được và biểu hiện sự tồn tại của nó.
+ Nhờ có vận động của sự vật mà con người mới có thể nhận biết được chúng.
- Vận động của vật chất là tự thân vận động. Vận động là thuộc tính cơ bản, bên trong vốn có của sự vật, không phải do sự tác động bên ngoài. Nó là kết quả của sự tác động chuyến hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong sự vật.
- Vận động là tuyệt đối, là vĩnh viễn không do ai sáng tạo ra và cũng không bị tiêu diệt.
- Có 5 hình thức vận động cơ bản của vật chất.
+ Vận động cơ học là hình thức vận động đơn giản nhất, là sự di chuyển vị trí của các vật thể.
+ Vận động vật lý: Vận động của các phân tử, hai cơ bản, điện nhiệt...
+ Vận động hóa học: Sự hóa hợp và sự phân giải của các chất.
+ Vận động sinh học: Sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi tưrờng.
+ Vận động xã hội: Sự hoạt động của con người làm xã hội biến đổi từ giai đoạn này sang giai đoạn khác.
Chú ý: Các hình thức vận động có mối quan hệ với nhau trong đó hình thức vận động cao bao hàm hình thức vận động thấp.

Câu 19: Vì sao nói đứng im là tương đối tạm thời còn vận động là tuyệt đối vĩnh viễn?
Trả lời:

CNDVBC thừa nhận thế giới vật chất nằm trong quá trình vận động không ngừng, nhưng không loại trừ mà còn bao hàm trong đó hiện tượng đứng im tương đối.
KH đứng im là một hình thức vận động đặc biệt của vật chất, vận động trong cân bằng.
+ Đứng im là tương đối vì:
+ Đứng im chỉ xảy ra trong mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mối quanhệ cùng một lúc.
+ Đứng im chỉ xảy ra với hình thức vận động trong một thời gian nhất định chứ không phải với mọi hình thức vận động.
+ Đứng im chỉ xảy ra đối với từng sự vật riêng lẻ chứ không phải đối với tất cả mọi sự vật cùng một lúc.
+ Đứng im là tạm thời vì:
Sớm muộn sự đứng im tương đối sẽ bị sự vận động tuyệt đối phá vỡ.
+ Đứng im là hình thức đặc thù của vận động vì đứng im cũng là vận động nhưng là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối (tức là khi một sự vật còn là nó chưa chuyển thành cái khác. Nó vẫn đang duy trì một hay một số hình thức vận động vốn có).
- Đứng im là tương đối trong quan hệ với vận động tuyệt đối và vĩnh viễn./.

Câu 20: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật ý thức trong hoạt động thực tiễn.
Trả lời:

+ Xác định yếu tố trong hoạt động thực tiễn:
- Hoạt động thực tiễn bao gồm 3 hình thức cơ bản. Hoạt động sản xuất ra của cải vật chất đấu tranh chính trị xã hội và hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm khoa học. Trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật chất đóng vai trò quyết định.
- Trong hoạt động thực tiễn yếu tố vật chất chính là các phương tiện, công cụ, điều kiện mà con người sử dụng để tác động vào thế giới khách quan va cải tạo nó.
Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, vật chất đóng vai trò quyết định ý thức ngược lại, ý thức có vai trò quan trọng tác động trở lại yếu tố vật chất.
- Yếu tố vật chẩt quyết định yếu tố ý thức trong hoạt động thực tiễn, thể hiện ở những điểm sau:
- Mọi mục đích dự kiến của con người đặt ra đều phải dựa trên cơ sở, những điều kiện hoàn cảnh vật chất cho phép những điều kiện khách quan.
- Để đạt được mục đích, kế hoạch đặt ra con người phải lựa chọn, sử dụng những phương tiện, vật chất có sẵn để tác động vào các đối tượng tạo ra sự biến đổi theo kế hoạch.
- Yếu tố ý thức có vai trò to lớn đối với yếu tố vật chất thể hiện:
- ý thức có thể làm biến đổi HTKQ thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Bản thân ý thức không thể tự làm thay đổi một chút nào hiện thực. Song ý thức có vai trò vô cùng to lớn, nó được thể hiện trong 2 trường hợp:
+ ý thức phản ánh đúng đắn HTKQ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người theo đúng quy luật cuả hiện thực do đó nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của HTKQ.

+ ý thức phản ánh không đúng HTKQ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người không đúng quy luật do đó nó sẽ cản trở kìm hãm sự phát triển của HTKQ.

 

Câu 21: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa của nó đối với sự nghiệp đổi mới của nước ta?
Trả lời:

1) Mối quan hệ biện chứng:
- Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức vì vật chất có trước, ý thức có sau, ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất.
- Vật chất thay đổi ý thức cũng thay đổi, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào người là hình ảnh thế giới quan, vật chất là nguồn gốc của ý thức quyết định nội dung ý thức.
* ý thức tác động trở lại vật chất.
ý thức do vật chất quyết định nhưng nó không phụ thuộc hoàn toàn vào vật chất mà ý thức có tính độc lập tương đối với vật chất do có tính năng động tăng cao, nên ý thức có thể tác động trở lại vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ ý thức phản ánh đúng HTKQ có tác động thúc đẩy hoạt động thực tiễn trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
+ ý thức phản ánh không đúng HTKQ có thể kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới khách quan.
Tuy có vai trò rất quan trọng trong hoạt động thực tiễn của con người nhưng vao trò ấy cuối cùng bao giờ cũng phải có đủ những điều kiện vật chất cho phép. Suy cho cùng vật chất vẫn quyết định ý thức.
2) ý nghĩa:
- Từ nguyên lý vật chất quyết định ý thức, từ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng ta đã rút ra bài học phải xuất phát từ thực tế khách quan tôn trọng và hành động tuân theo quy luật khách quan trong một thời gian dài, chúng ta đã mắc bệnh chủ quan, duy ý chí xã hội thực tế khách quan. Cơ sở vật chất còn thấp kém nhưng nôn nóng muốn đốt cháy giai đoạn vì vậy đã phải trả giá cho những sai lầm đó. Muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội phải có cơ sở hạ tầng của CNXH, phải có cơ sở vật chất phát triển. Để có được điều này Đảng ta chủ trương.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Các thành phần kinh tế được tự do kinh doanh và phát triển theo khuôn khổ pháp luật được bình đẳng trước pháp luật. Mục tiêu là làm cho thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể đóng vai trò chủ đạo.
- Mở rộng giao lưu kinh tế với nước ngoài. Trong khu vực và quốc tế.
- Tận dụng mọi nguồn lực, tài lực trong nước để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Thu hút nguồn vốn đầu tư của nước ngoài, phát triển cơ sở hạ tầng.
- Nắm vững nguyên lý ý thức có tác động tích cực trở lại đối với vật chất Đảng ta đề ra chủ trương đổi mới và phải đổi mới trước hết là đổi mới tư duy. Đổi mới tư duy làm điều kiện tiền đề đổi mới trong hoạt động thực tiễn.
- Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM làm kim chỉ nam cho hành động.
- Phát huy tinh thần năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người.
- Vai trò tích cực của ý thức là ở chỗ ý thức quyết định sự thành bại của con người trong hoạt động thự tiễn sẵn do đó phải:
- Khắc phục thái độ trông chờ ỷ lại vào hoàn cảnh.
- Cần hình thành một ý thức đúng, tổ chức hoạt động theo quy luật triệt để khai thác điều kiện khách quan.
- Trong hoạt động thực tiễn phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học cho nhân dân nói chung, nâng cao trình độ cho cán bộ, đảng viên nhất là trong điều kiện hiện nay.

Câu 22: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này.
Trả lời: - Liên hệ sự phụ thuộc lẫn nhau sự ảnh hưởng tương tác và sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật và hiện vật trong thế giới hoặc giữa các mặt các yếu tố các quá trình của sự vật và hiện tượng trong thế giới.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến nói lên rằng mọi sự vật hiện tượng trong thế giới dù phong phú và đa dạng nhưng đều tồn tại trong mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng khác đều chịu sự tác động, sự quy định các hiện tượng và các sự vật khác, không sự vật nào tồn tại biệt lập ngoài mối liên hệ với sự vật và các hiện tượng khác.
- Mối liên hệ phổ biến còn nói lên rằng các bộ phận các yếu tố các giai đoạn phát triển khác nhau của mỗi sự vật đều có tác động quy định lẫn nhau mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.
- Mối liên hệ phổ biến gồm những đặc điểm sau:
+ Tính khách quan: Liên hệ là vốn có của các sự vật hiện tượng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người, là điều kiện tồn tại và phát triển của các sự vật hiện tượng, con người không thể tạo ra được mối liên hệ của các sự vật hiện tượng mà chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó.
+ Tính đa dạng nhiều vẻ: Các sự vật hiện tượng trong thế giới là đa dạng phong phú, do đó mối liên hệ phổ biến cũng đa dạng phong phú được thể hiện. Có mối liên hệ chung-riêng, bên trong-bên ngoài, trực tiếp-gián tiếp, tất nhiên-ngẫu nhiên, cơ bản-không cơ bản.

- ý nghĩa phương pháp luận
- Sự vật không tồn tại biệt lập mà tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Nên muốn nhận thức sự vật phải nhận thức được các mối liên hệ của nó. Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện, khắc phục quan điểm phiến diện một chiều.
- Có nhiều loại mối liên hệ và chung có vai trò khác nhau trong sự vật do đó để thúc đẩy sự vật phát triển phải phân loại các mối liên hệ, nhận thức được mối liên hệ cơ bản, quy định bản chất sự việc từ đó giải quyết mối liên hệ đó.

Câu 23: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể.
Trả lời: Quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể là một trong những nguyên tắc quan trọng của phương pháp biện chứng Mác xít. Để trả lời câu hỏi này cần hiểu quan điểm toàn diện là gì? Quan điểm lịch sử cụ thể là gì?
Quan điểm toàn diện là quan điểm khi xem xét và nghiên cứu sự vật phải nghiên cứu tất cả các mặt, các yếu tố kể cả các mặt khâu trung gian, gián tiếp có liên quan đến sự vật.
Quan điểm lịch sử cụ thể là quan điểm khi xem xét sự vật phải ngihên cứu nó trong điều kiện thời gian và không gian nhất định. Phải nghiên cứu quá trình vận động của nó trong quá khứ hiện tại và dự kiến tương lai.
- Cơ sở lý luận của hai quan điểm trên là xuất phát từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Phải có quan điểm toàn diện vì sự vật nào cũng tồn tại trong mối liên hệ không có sự vật nào tồn tại một cách riêng biệt, cô lập với sự vật khác.
Phải có quan điểm lịch sử cụ thể vì sự vật nào cũng có quá trình hình thành tồn tại, biến đổi và phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển của sự vật lại có những mối liên hệ riêng đặc trưng cho nó. Cho nên xem xét sự vật vừa phải xem quá trình phát triển của sự vật đó, vừa phải xem xét trong từng điều kiện quá trình cụ thể.
+ Có xem xét toàn diện và lịch sử cụ thể sự vật thì ta mới hiểu được bản chất của sự vật từ đó mới cải tạo được sự vật.

Câu 24: Phân tích nội dung của nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa pháp luật của nguyên lý này.
Trả lời: Khái niệm phát triển:
Là khái niệm chỉ sự vận động theo chiều hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu.
Nội dung của nguyên lý phát triển.
- Trong thế giới hiện thực, các sự vật hiện tượng đều vận động biến đổi chuyển hóa không ngừng từ trạng thái này sang trạng thái khác.
- Phát triển là khuynh hướng chung tất yếu của các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.
- Nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh qua các mặt đối lập trong bản thân sự việc, hiện tượng.
- Phát triển là phổ biến trong cả tự nhiên, xã hội và tự duy. Tùy theo những lĩnh vực khác nhau của thế giới vật chất sự phát triển thể hiện dưới những hình thức khác nhau.
- Tính chất của sự phát triển:
+ Tính khách quan.
+ Tính phức tạp của sự phát triển.
Phát triển không chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về lượng mà bao hàm cả sự nhảy vọt về chất.
- Phát triển không ngoại trừ sự lặp lại thậm chí tạm thời đi xuống trong trường hợp cá biệt, cụ thể nhưng xu hương chung là đi lên và tiến bộ.
- Phát triển bao hàm sự phủ định cái cũ và sự nảy sinh cái mới. Sự lặp lại như cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Do đó phát triển được hình dung như là hình xoáy ốc từ thấp đến cao.
- Khi trình bày nguyên lý này cần phê phán quan điểm siêu hình về sự phát triển. Quan điểm này thể hiện ở 3 điểm sau:
+ Quan điểm siêu hình nói chung phủ định sự phát triển.
+ Nếu nói đến phát triển thì chỉ là sự tăng hay giảm về lượng, sự tuần hoàn lặp lại theo đường tròn khép kín.
+ Cho nguồn gốc của bên ngoài SVHT.
Cả 3 điểm đó đều không phản ánh đúng sự phát triển của SVHT trong thế giới khách quan.
* ý nghĩa của phương pháp luận:
- Phát triển là khuynh hướng chung, là bản chất của sự vận động biến đổi. Muốn nhận thức và cải tạo SV phải có quan điểm phát triển tức là phải xem xét SV, tìm ra khuynh hướng phát triển cơ bản của chúng để cải biến SV theo nhu cầu con người.
- Sự phát triển bao hàm cả sự thụt lùi tạm thời và diễn ra quanh co, phức tạp do đó trước nưững khó khăn không được hoang mang, dao động mà phải có niềm tin chắc chắn vào quy luật phát triển khách quan. Cái mới nhất định thắng đó là xu hướng tất yếu.
Trước sự khủng hoảng của hệ thống XHCN thế giới, chúng ta không vì thế mà từ bỏ con đường tiến lên CNXH. Cần phải phân tích tính thực tiễn là để rút ra những bài học bổ xung cho lý luận cách mạng và điều chỉnh hoạt động thực tiễn của chúng ta để đẩy nhanh quá trình tiến lên theo con đường chủ nghĩa xã hội.

 

Câu 25: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển và ý thức thực tiễn của nó.
Trả lời: Quan điểm phát triển là một trong những nguyên tắc quan trọng củae phương pháp biện chứng Mác xít. Quan điểm phát triển đòi hỏi chúng ta khi nhận thức sự vật phải xem xét nó trong sự vận động, biến đổi, phải phân tích các sự vận động phức tạp của sự vật, tìm ra khuynh hướng phát triển cơ bản của chúng để cải biên sự vật phục vụ cho nhu cầu của con người.
- Cơ sở lý luận của quan điểm phát triển chính là nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Nguyên lý đó nói rằng phát triển là khuynh hướng tất yếu khách quan của tất cả các sự vật hiện tượng. Phát triển được diễn ra theo 3 hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
- Mỗi sự vật đều có quá trình ra đời, biến đổi, phát triển và mất đi. Nhưng khuynh hướng chung của thế giới vật chất là luôn phát triển theo hướng diện, cái mới thay thế cái cũ, cái sau tiến bộ hơn cái trước. Do đó để nhận thức và phản ánh chính xác sự vật hiện tượng ta phải có quan điểm phát triển.
+ ý nghĩa thực tiễn của quan điểm phát triển.
- Quan điểm phát triển là phương pháp khoa học giúp cho chúng ta hiểu được bản chất thực sự của sự vật, tự do ta tìm được biện pháp cải tạo sự vật theo đúng quy luật phát triển của chúng.
- Giúp ta tránh được tư tưởng hoang mang, dao động bi quan trước những bước thụt lùi tạm thời đi xuống của sự vật, xây dựng niềm tin vào cái mới nhất định thắng lợi.
- Tránh tư tưởng ảo tưởng (vì sự phát triển của sự vật, rất phức tạp), tránh tư tưởng bi quan chán nản vì cái mới hợp quy luật thắng lợi là tất yếu, cái cũ, cái lạc hậu tồn tại chỉ là tạm thời nó nhất định sẽ mất đi./.

Câu 26: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. ý nghĩa của các việc lắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn.
Trả lời: 1) Để nắm vững được nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, chúng ta cần nắm vững một số quy luật cơ bản sau:
+ Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính những quá trình có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tạo nên sự tồn tại của SVHT.
+ Mâu thuẫn là khái niệm chỉ sự liên hệ tác động lẫn nhau của các mặt đối lập, mỗi mâu thuẫn là 1 cặp đối lập trong cùng một sự vật vừa thống nhất với nhau vừa thường xuyên đấu tranh với nhau.
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự ràng buộc lẫn nhau nương tựa vào nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.
2) Nội dung quy luật:
- Mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của các mặt đối lập của sự vật hiện tượng thống nhất với nhau tạo nên một mâu thuẫn khi mới xuất hiện mâu thuẫn biểu hiện ở sự khác nhau của hai mặt trong sự vật khác nhau do dần dần chuyển thành sự đối lập khi đó mâu thuẫn rõ nét 2 mặt đối lập đấu tranh với nhau sự đấu tranh phát triển dến gay gắt lên đến đỉnh cao thì xảy ra xung đột giữa hai mặt của mâu thuẫn hai mặt đó chuyển hóa với nhau trong những điều kiện nhất định tức là mâu thuẫn được giải quyết kết thúc sự thống nhất cũ của các mặt đối lập, một sự thống nhất mới xuất hiện, mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới ra đời, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế cho nó trong sự vật mới có sự thống nhất mới các mặt đối lập lại đấu tranh với nhau mâu thuẫn lại phát triển và lên đến đỉnh cao thì được giải quyết đó là sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập diễn ra thường xuyên làm cho sự vật vận động, phát triển không ngừng đó là quy luật vốn có của sự vật hiện tượng, sự chuyển hóa của các mặt đôi slập là tất yếu và diễn ra muôn hình muôn vẻ đối với các sự vật khác nhau, sự chuyển hóa của các mặt đối lập cũng khác nhau có 2 hình tưức cơ bản:
- Mặt đối lập này trực tiếp chuyển thành mặt đối lập kia, sang cái đối lập với mình.
- Cả hai mặt đối lập đều chuyển hóa thành cái khác lên hình thức cao hơn.
3 ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này:
- Mâu thuẫn là khách quan và phổ biến, chúng là phân tích các mặt đốii lập tìm ra mâu thuẫn của nó có như vậy mới nắm được bản chất của sự vật hiện tượng mới tìm ra khuynh hướng vận động và phát triển của chúng để có biện pháp cải tạo sự vật.
- Phương pháp phân tích mâu thuẫn.

+ Mâu thuẫn có quá trình phát triển cho nên nó được giải quyết khi đã có đủ điều kiện để giải quyết. Việc giải quyết mâu thuẫn phải luôn theo quy luật khách quan.
+ Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh, các hình thức đấu tranh cũng phải khác nhau để phù hợp với từng loại mâu thuẫn, mâu thuẫn phải được giải quyết một cách cụ thể có nhiều hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập nên chúng ta phải căn cứ vào tình hình cụ thể để lựa chọn hình thức đấu tranh phù hợp nhất.

Câu 27: Phân tích câu nói của Lênin: Phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập?
Trả lời: Quan điểm siêu hình và biện chứng về nguồn gốc của sự phát triển của các sự vật là khác nhau căn bản.
- Quan điểm siêu hình làm nguồn gốc của sự phát triển ở bên ngoài bản thân sự vật, họ quy mọi nguồn gốc của sự phát triển là do sự tác động từ bên ngoài, do các sự vật khác gây ra.
- Quan điểm đó là không đúng đắn vì sự tác động bên ngoài không phải là nguồn gốc quyết định sự phát triển của sự vật.
- Quan điểm siêu hình quy nguồn gốc phát triển do sự tác động từ bên ngoài thì nhất định sớm hay muộn cũng rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
+ Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định: sự vận động và phát triển là quá trình tự thân vận động nó có nguồn gốc, nguyên nhân ở bên trong mỗi sự vật, hiện tượng, đó là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Đây là quan điểm đúng đắn, khoa học cho phép hiểu nguyên nhân, nguồn gốc thực sự của mọi sự phát triển và chống lại quan điểm siêu hình duy tâm dưới mọi màu sắc của chúng.
- Theo Lênin: phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập điều đó có nghĩa là vận động, phát triển là phổ biến trong tự nhiên xã hội và tư duy. nguyên nhân nguồn gốc của sự vận động, phát triển ấy là do sự đấu tranh của các mặt đối lập tồn tại trong chính bản thân của mỗi sự vật, hiện tượng phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập đó chính là điều mà Lênin muốn khẳng định nguyên nhân của sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Quá trình diễn ra như sau:
- Trong mỗi sự vật, hiện tượng bao giờ cũng có các mặt đối lập tồn tại, chúng thống nhất với nhau nó là cơ sở cho sự tồn tại của sự vật đó, biểu hiện tính ổn định tương đối của sự vật đó. Khi đó mâu thuẫn biểu hiện ở sự khác nhau của hai mặt trong sự vật. Sự khác nhau đó dẫn chuyển thành sự đối lập, hai mặt đôi slập đấu tranh với nhau, sự phát triển đó gay gắt lên đến đỉnh cao thì xảy ra xung đột của hai mặt mâu thuẫn. Hai mặt đó chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định tức là mâu thuẫn được giải quyết, mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới ra đời, sự vật cũ mất đi nhường chỗ cho sự vật mới ra đời thay thế cho nó.
- Trong sự vật mới có sự thống nhất mới, các mặt đối lập đấu tranh với nhau, mâu thuẫn lại phát triển và lên đến đỉnh cao thì được giải quyết đó là sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập trong những điều kiện xác định, sự vật đấu tranh của các mặt đối lập diễn ra thường xuyên làm cho sự vận động phát triển không ngừng.

Câu 28: Phân tích nội dung của quy luật từ những thay đổi về hướng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn.
Trả lời: 1) Khái niệm:
Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ định quy định bên trong SVHT là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các yếu tố cấu thành để khẳng định SV nó là nó và để phân biệt nó với các khác và chất của SV mang tính khách quan.
VD: 2 cuộc cách mạng CMVS & CMTS.
- Lượng là phạm trù triết học chỉ tính quy định vốn có của sự vật nhưng chưa nói rõ sự khác nhau căn bản giữa nó với sự vật khác mà chỉ nói lên quy mô trình độ, số lượng, mức độ của sự vật.
- Đó là mối liên hệ quy định lẫn nhau của chất và lượng. Nó là giới hạn mà trong đó tùy lượng đã thay đổi sự vật vẫn còn là nó chưa biến thành cái khác.
+ Nhảy vọt: Sự biến đổi về chất gọi là nhảy vọt, đó là bước ngoặt trong sự biến đổi dẫn đến về lượng.
+ Điểm nút giới hạn mà đến xảy ra nhảy vọt gọi là điểm nút.
2) Phân tích nội dung quy luật lượng-chất.
Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
Quá trình vận động, phát triển của sự vật diễn ra bằng cách lượng đổi dẫn đến chất đổi. Sự vật tồn tại trong sự thống nhất giữa chất và lượng. Chất lượng tương đồng qua lại lẫn nhau. Lượng biến đổi dẫn đến tăng hoặc giảm trong giới hạn đó. Sự thay đổi về lượng chất làm thay đổi hoàn toàn về chất, nhưng ảnh hưởng đến trạng thái của chất. Lượng phát triển đến một mức độ nhất định hết giới hạn đó thì đó chính là điểm nút ở đây xảy ra nhảy vọt. Đó là sự chuyển biến về chất, chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay thế cho sự vật cũ mất đi nhường chỗ cho sự vật mới ra đời. Nhảy vọt kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, nó là sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật nhưng nó không chấm dứt sự vận động mà chỉ chấm dứt một dạng tồn tại của sự vật, chấm dứt một giai đoạn vận động này sang một giai đoạn vận động khác.

b) Chất mới ra đời tác động đến sự biến đổi của lượng. Chất mới ra đời tạo mọi sự thống nhất mới giữa chất và lượng và đổi mới.
Chất mới hình thành quy định sự biến đổi của lượng. Sự ảnh hưởng của chất đến lượng có thể biểu hiện ở quy mô, mức độ, nhịp điệu phát triển của lượng mới. Trong sự vật mới, lượng lại tiếp tục biến đổi dẫn đến đến hết giới hạn đó, đó là điểm nút, ở đây lại xảy ra nhảy vọt và có sự chuyển biến về chất, chất mới ra đời, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế cho nó. Sự ra đời của chất mới lại tác động đến sự biến đổi của lượng mới, cứ như vậy, hiện tượng vận động, phát triển lúc thì dẫn đến lượng, lúc thì nhảy vọt về chất.
3) ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn.
- Việc nắm vững mối liên hệ biện chứng giữa thay đổi về chất có ý nghĩa phương pháp luận quản tổng cho chúng ta nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn.
- Trong hoạt động thực tiễn nhất là trong đấu tranh cách mạng phải biết chớp thời cơ và tận dụng thời cơ nhằm tạo nên sự phát triển.
- Chống quan điểm sai lầm của chủ nghĩa cải lương, chủ nghĩa xét lại hữu khuynh cũng như chủ nghĩa vô chính phủ tả khuynh.
- Quan điểm của chủ nghĩa xét lại hữu khuynh, cải lương phủ nhận tính tất yếu của bước quá độ mang tính cách mạng, chỉ thừa nhận tiến hóa là hình thức thay đổi duy nhất của xã hội.
- Chủ nghĩa vô chính phủ, chủ nghĩa cơ hội tả khuynh phủ nhận hình thức phát triển mang tính liên tục chỉ thừa nhận những bước nhảy có tính chất cách mạng mang tính phiêu lưu. Quan điểm chủ quan nôn nóng cũng là biểu hiện của nó.
- Nắm vững quy luật này có ý nghĩa to lớn trong việc xem xét và giải quyết những vấn đề của công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Việc thực hiện thành công quá trình đổi mới toàn diện tất cả các mặt của đời sống xã hội sẽ tạo ra bước nhảy về chất của toàn bộ xã hội nước ta nói chung./.

Câu 29: Phân tích nội dung của quy luật phủ định ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này trong các hoạt động thực tiễn.
Trả lời: 1-Phân tích nội dung của quy luật phủ định của phủ định.
* Phủ định: Là khái niệm triết học nhằm để chỉ ra đời của sự vật mới trên cơ sở sự mất đi của sự vật cũ.
- Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, là sự phủ định tạo điều kiện để cho sự phát triển tiếp sau. Sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan luôn vận động phát triển liên tục không ngừng. Mỗi chu kỳ một vòng khâu của sự vận động phát triển của sự vật bao gồm hai lần phủ định và ba giai đoạn: Giai đoạn khẳng định, giai đoạn phủ định, và giai đoạn phủ định của phủ định. Qua hai lần phủ định sự vật hoàn thành được một chu kỳ phát triển của nó. Sự phủ định làn thứ nhất tạo ra cái đối lập với sự vật ban đầu, đó là một bước trung gian trong sự phát triển. Sự phủ định lần thứ hai tái lập lại cái ban đầu, nhưng trên cơ sở mới cao hơn, nó thể hiện bước tiến của sự vật. Sự phủ định lần thứ hai này được gọi là phủ định của phủ định. Phủ định của phủ định xuất hiện ơới tư cách là cái tổng hợp tất cả các yếu tố tích cực đã được phát triển trước trong cái khẳng định ban đầu và trong cái phủ định lần thứ nhất cái tổng hợp này là sự thống nhất biện chứng tất cả nưữn yếu tố tích cực trong các giai đoạn trước và những yếu tố mới xuất hiện trong quá trình phủ định. Cái tổng hợp có nội dung toàn diện và phong phú hơn không còn phiến diện như trong cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất. Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ phát triển đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ phát triển về sau.
* Đặc điểm quan trọng nhất của quy luật phủ định của phủ định chính là sự phát triển giường như quay trở lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
2) ý nghĩa của việc nắm vững quy luật nay trong hoạt động thực tiễn.
Phát triển là khuynh hướng tất yếu của các sự vật, hiện tượng do đó phải tin tưởng vào cái nơi nhận định sẽ thay thế cái cũ, cái tiến bộ nhất định sẽ chiến thắng cái lạc hậu.
- Biết phát hiện ra cái mới: Tích cực ủng hộ cái mới, đấu tranh cho cái mới thắng lợi tạo mọi điều kiện cho cái mới ra đời và chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu, vì khi mới ra đời cái mới bao giờ cũng còn non yếu. Phải phân biệt cái mới thực sự với cái mới giả tạo, cái cũ đội lốt cái mới.

- Phát triển đó là khuynh hướng của các sự vật, hiện tượng nhưng không có nghĩa là sự phát triển theo đường thẳng tắp mà sự phát triển đó theo con đường xoáy ốc đôi khi có những bước lùi tạm thời vì vậy phải chống quan điểm lạc quan quá mức hoặc thái độ bảo thủ trì trệ.

Câu 30: Phân tích nội dung cơ bản của các cặp phạm trù cái chung và cái riêng. ý nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm trù này
Trả lời: Khái niệm:
- Cái riêng: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ định sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái chung: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ giống nhau được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ giống nhau được lập lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính vốn có chỉ ở mọi sự vật hiện tượng, không lặp lại ở các sự vật hiện tượng khác. Nhờ cái đơn nhất mà con người có thể phân biệt được cái riêng này với cái riêng khác.
- Theo quan điểm của CNDVBC mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung thể hiện như sau:
Thứ nhất: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là cái chung thực sự tồn tại, nhưng nó chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng chứ không tồn tại biệt lập, bên ngoài cái riêng.
Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung. Điều đó có ý nghĩa là cái riêng tồn tại độc lập nhưng sự tồn tại độc lập đó không có nghĩa cái riêng hoàn toàn cô lập với cái khác. Ngược lại, bất kỳ cái riêng nào cũng nằm trong mối liên hệ dẫn tới cái chung. Cái riêng không những chỉ tồn tại cái riêng hoàn toàn cô lập với cái khác. Ngược lại, bất kỳ cái riêng nào cũng nằm trong mối liên hệ dẫn tới cái chung. Cái riêng không những chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung, mà thông qua hàng nghìn sự chuyển hóa, nó còn liên hệ với cái riêng thuộc loại khác.
Thứ ba: Cái chung là bộ phận của cái riêng còn cái riêng không ra nhập hết vào cái chung vì bên cạnh các thuộc tính được lặp lại các sự vật khác, tức là bên cạnh cái chung bất cứ cái riêng nào cũng còn chứa đựng những cái đơn nhất tức là những nét, những mặt, những thuộc tính... chỉ vốn có ở nó và không tồn tại ở bất kỳ sự vật nào khác. Cái riêng phong phú hơn cái chung, còn cái chung sâu sắc hơn cái riêng.
Thứ tư: Trong quá trình phát triển khách quan, trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại. Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung đó là sự ra đời của cái mới. Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất đó là sự mất dần đi cái cũ.
* ý nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm trù này. Cái chung và cái riêng gắn bó chặt chẽ không thể tách rời nên:
- Không được tách cái chung ra khỏi cái riêng. Không được tuyệt đối hóa cái chung. Nếu tuyệt đối hóa cái chung sẽ mắc phải quan điểm sai lầm tả khuynh giáo điều. Muốn tìm ra cái chung phải nghiên cứu từng cái riêng, thông qua cái riêng. Phê phán quan điểm sai lầm của phái duy thực: cho rằng chỉ tồn tại cái chung không phụ thuộc vào cái riêng và sinh ra cái riêng. Cái riêng thì hoặc là không tồn tại, hoặc nếu có tồn tại thì cũng là do cái chung sinh ra va chỉ tạm thời. Cái riêng sinh ra và chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định rồi mất đi, cái chung mới là cái tồn tại vĩnh viễn.
- Không được tách rời cái riêng ra khỏi cái chung, không được tuyệt đối hóa cái riêng. Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ mắc phải quan điểm sai lầm hữu khuynh xét lại, phê phán quan điểm sai lầm của phái duy danh cho rằng chỉ có cái riêng là tồn tại thực sự còn cái chung chẳng qua chỉ là những tên gọi do lý trí đặt ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải biết phát hiện ra cái chung gắn liền với bản chất, quy luật vận động phát triển của sự vật.
- Phải phát triển ra cái mới tiêu biểu cho sự phát triển và tạo điều kiện cho nó phát triển trở thành cái chung. Ngược lại, hạn chế và đi đến xóa bỏ dần những cái cũ đã lỗi thời, lạc hậu.

 

Câu 31: Phân tích nội dung cơ bản của các phạm trù nguyên nhân và kết quả. ý nghĩa của việc nghiên cứu các phạm trù này.
Trả lời: Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vạt hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đổi nào đó.
- Kết quả là một hiện tượng mới xuất hiện có một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra.
- Điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả nhưng lại không thể thiếu được cho sự xuất hiện của kết quả điều kiện tham gia một cách chủ yếu vào quá trình sinh ra kết quả.
- Nguyên cớ là hiện tượng không gây ra kết quả nhưng xúc tiến việc xuất hiện kết quả có liên hệ bề ngoài giả tạo với kết quả.
- Mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ ngay trong sự vật độc lập với ý thức của con người.
- Quan hệ nhân quả đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định kết quả ra đời sau khi nguyên nhân đã phát triển đến một mức độ nhất định.
a. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả vì vậy nguyên nhân phải có trước kết quả
- Một nguyên nhân nhất định trong những hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra kết quả nhất định và mọi kết quả nhất định bao giờ cũng sinh ra bởi nguyên nhân xác định, nếu các nguyên nhân và hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì các kết quả do chúng gây nên cũng càng ít khác nhau bấy nhiêu.
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ phức tạp.
+ Thứ nhất: cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.
+ Thứ hai: cùng một kết quả có thể gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác đông riêng lẻ hay tác động cùng một lúc lên sự vật thì hiệu quả tác động của từng nguyên nhân với sự hình thành kết quả xẽ khác nhau tuỳ vào hướng tác động của nó.
Nếu nguyên nhân tác đông lên sự vật cùng môi trường thì chúng sẽ gây lên ảnh hưởng cùng chiều với sự hình thành kết quả.
- Ngược lại nếu các nguyên nhân khác nhau tác đông lên sự vật theo các hướng khác nhau thì chúng sẽ làm suy yếu, thậm chí hoàn toàn tiêu diệt tác dụng của nhau.
- Tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân, kết quả có thể tạo được nguyên nhân. Mối quan hệ nhân quả là một chuỗi những sự nối tiếp giữa nguyên nhân và kết quả. Không có nguyên nhân đầu tiên và không có kết quả cuối cùng.
- Trong những điều kiện nhất định nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau, trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược lại.
b) ý nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm trù này:
- Tính nhân quả là tính khách quan và quy luật con người có thể nhận thức, vận dụng nó để đạt được mục đích của mình, tạo điều kiện cho nguyên nhân đi đến kết quả và ngược lại, đồng thời hạn chế hoặc tiêu diệt những nguyên nhân, những điều kiện sinh ra hiện tượng xấu.
- Cải tạo sự vật hay xóa bỏ sự vật chính là cải tạo hay xóa bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
- Mỗi sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những nguyên nhân này có vị trí rất khác nhau trong việc hình thành kết quả. Vì vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải phân loại, xác định vai trò, vị trí của từng loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Tìm nguyên nhân xuất hiện của một hiện tượng nào đó, phải tìm trong chính hiện tượng đó và phải tìm những sự tác động của các mặt, các mối liên hệ có trước đó.

Câu 32: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên. ý nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm trù này.
Trả lời: a) Khái niệm:
Ngẫu nhiên là phạm trù dùng để chỉ cách bắt nguồn một cách hợp quy luật từ những mối liên hệ cơ bản ở bên trong sự vật, không phải từ quá trình phát triển có tính quy luật bên trong của sự vật do đó nó có thể xảy ra.
- Tất nhiên là phải tự dùng để chỉ cái bắt nguồn một cách hợp quy luật từ những mối liên hệ cơ bản ở bên trong sự vật là cái đó toàn bộ sự trước đó quy định và do đó nhất định xảy ra.
b) Mối quan hệ biện chứng:
Cả tất nhiên và ngẫu nhiêu đều tồn tại một cách khách quan trong của quá trình phát triển của sự vật không phải chỉ có tất nhiên mới đóng vai trò quan trọng mà cả cái ngẫu nhiên cũng có vai trò của nó. Tất nhiên có tác động chi phối sự của sự vật còn ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến sự phát triển đó, cụ thể làm cho sự phát triển đó diễn ra nhanh hay chậm. Nhưng tác động chi phối của tất nhiên trong lĩnh vực khác nhau cũng khác nhau.
- Trong tự niên tính tất nhiên được thể hiện một cách tự phát.
- Trong xã hội tính tất nhiên được thể hiện thông qua hành động có ý tưức của nó là nhận ra ngẫu nhiên không phải tồn tại một cách biệt lập được đang thuần túy mà bao giờ chúng cũng tồn tại trong 1 thể thống nhất hữu cơ. Sự thống nhất hữu cơ do thể hiện ở chỗ.

+ Không có cái tất nhiên thuần tuý tồn tại tách rời những cái ngẫu nhiên, cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình qua vô số ngẫu nhiên.
- Không có cái tất nhiên thuần túy tách rời các tất nhiên.
- Bất cứ cái ngẫu nhiên nào cũng là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho tất nhiên. Mọi cái tất nhiên đều có yếu tố của tất nhiên.
- Trong những điều kiện nhất định tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho cho nhau, cùng một sự kiện nào đó tròn mối liên hệ này được coi là tất nhiên, xét trong mối liên hệ khác nó lại là ngẫu nhiên.
2. ý nghĩa:
- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không được đưa vào và chỉ dừng lại ở cái ngẫu nhiên mà cần phải có phương án dự phòng các trường hợp ngẫu nhiên có thể xảy ra.
- Trong nhận thức để đạt được cái tất nhiên chúng ta phải nghiên cứu phát hiện ra chúng thông qua hàng loạt cái ngẫu nhiên.
- Ngẫu nhiên và tất nhiên có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất đinh do đó ta có thể loại những điều kiện thích hợp để có thể ngăn cản hoặc kích thích những sự chuyển hóa phục vụ mục đích của con người.
- Chống quan điểm của thuyết định mệnh, đó là lý luận cho việc phủ nhận tác dụngt ích cực của con người đối với biến tính lịch sử vì cho rằng mọi cái đều xảy ra một cách tất nhiên, con người không làm gì được.
- Chống quan điểm duy tâm về siêu hình về tất nhiên và ngẫu nhiên.

Câu 33: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù vật chất và hiện tượng, ý nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm trù này.
Trả lời: 1. Phân tích nội dung cơ bản của cặp pham trù bản chất và hiện tượng:
a. Khái niệm:
- Bản chất là phạm trù dùng để chỉ tổng hợp tất cả các mặt các mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong sự vật quy định, sự vận động và phát triển của sự vật đó.
- Hiện tượng là những mối liên hệ biểu hiện ra bên ngoài của một bản chất nhất định.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng.
- Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng. Bản chất và hiện tượng về căn bản phù hợp với nhau thể hiện:
+ Bất kỳ bản chất nào cũng được bộc lộ ra qua những hiện tượng tương tự và bất cứ hiện tượng nào cũng là sự bộc lộ của bản chất ở mức độ nào đó hoặc ít hoặc nhiều.
+ Bản chất nào thì hiện tượng ấy và ngược lại, bản chất là khác nhau sẽ biểu hiện ở nưững hiện tượng khác nhau. Bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo sớm hay muộn.
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng là sự thống nhất mang tính mâu thuẫn.
+ Bản chất phản ánh cái chung tất yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật còn hiện tượng phản ánh cái cá biệt, hiện tượng phong phú hơn bản chất ngược lại bản chất sâu sắc hơn hiện tượng. Vì vậy cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ngoài bằng vô số hiện tượng khác nhau tùy theo sự biến đổi của điều kiện và hoàn cảnh.
+ Bản chất bao giờ cũng là mặt bên trong ẩn dấu sâu xa của sự vật, còn sự vật là sự biểu hiện của bản chất đó ra bên ngoài nhưng biểu hiện dưới hình thức đã cải biến nhiều khi xuyên tạc bản chất. Hiện tượng là sự biểu hiện của bản chất cơ bản phù hợp với bản chất nhưng không bao giờ phù hợp hoàn toàn. Chúng biểu hiện bản chất không phải đăng nguyên như bản chất vốn có, mà dưới hình thức cải biến nhiều khi xuyên tạc nội dung thực sự của bản chất.
+ Bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm, còn hiện tượng không ổn định nó biến đổi nhanh hơn so với bản chất.
2. ý nghĩa.
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng giúp cho chúng ta có thể tìm ra quy luật vận động của sự vật thông qua hiện tượng.
Muốn nhận thức đúng đắn về sự vật không được dừng lại ở vẻ bề ngoài của sự vật, ở một vài hiện tượng đơn lẻ mà cần phải phân tích một cách tổng thể các hiện tượng để đi sâu tìm ra bản chất thực sự của nó. Không được lẫn lộn hiện tượng với bản chất. Quá trình tìm hiểu bản chất của sự vật là quá trình rất phức tạp lâu dài, đó là quá trình con người phải đi từ hiện tượng đến bản chất từ bản chất ít sâu sắc đến bản chất sâu sắc và cứ thế liên tục mãi.

Câu 34: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù, nội dung và hình thức. ý nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm trù này.
Trả lời: 1. Phân tích
a) Khái niệm:
Nội dung là toàn bộ những mặt những yếu tố những quá trình hợp thành cơ sở tồn tại và phát triển của sự vật.
- Hình thức dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật là cách thức tổ chức kết cấu của nội dung.

b) Mối quan hệ biện chứng
- Nội dung và hình thức là 1 hệ thống nhất hữu cơ của sự vật hiện tượng, không có một hình thức nào lại không chứa đựng nội dung và không có nội dung nào mà lại không tồn tại trong 1 hình thức nhất định.
- Cùng 1 nội dung có nhiều hình thức thể hiện.
- Cùng 1 hình thức có thể hiện những nội dung khác nhau.
- Nội dung bao giờ cũng giữ vai trò quyết định, hình thức phải thể hiện nội dung. Nội dung có khuynh hướng biến đổi hình thức là mặt tương đối bền vững ổn định. Sự biến đổi phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ biến đổi phát triển của nội dung hình thức cũng biến đổi nhưng biến đổi chậm hơn. Khi nội dung biến đổi buộc hình thức cũng biến đổi theo cho phù hợp với nội dung mới.
- Hình thức có tính độc lạp tương đối, tác động trở lại nội dung, ảnh hưởng của hình thức với nội dung sẽ khác nhau trong hai tưrờng hợp.
+ Khi hình thức phù hợp với nội dung thì nó thúc đẩy nội dung phát triển.
+ Khi hình tưức không phù hợp với nội dung thì nó kìm hãm sự phát triển của nội dung, nội dung luôn luôn biến đổi hình thức biến đổi chậm hơn và thường lạc hậu hơn so với nội dung.
- Giữa nội dung và hình thức có sự chuyển hóa lẫn nhau. Cả trong điều kiện hay là mối quan hệ này là nội dung thì trong điều kiện này quanhệ khác có thể là hình thức và ngược lại.
2. ý nghĩa của việc nghiên cứu các phạm trù này:
- Nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình tưức. Vận dụng nó vào trong hoạt động thực tiễn để đạt kết quả cao, chống khuynh hướng tách rời hoặc tuyệt đối hóa trong hai mặt.
- Tuyệt đối hóa hình thức: dẫn đến chủ nghĩa hình thức.
- Tuyệt đối hóa nội dung: Không làm cho sự vật phát triển không mạnh dạn vứt bỏ hình thức lạc hậu đã lỗi thời kìm hãm sự phát triển của sự vật.
- Cùng một nội dung trong sự phát triển khác nhau có thể có nhiều hình thức thể hiện, do đó trong hoạt động thực tiễn cải lão phải biết sử dụng mọi hình thức, có thể có được để phục vụ những nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn.

Câu 35: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù, khả năng và hiện thực ý nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm trù này.
Trả lời: 1. Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù khả năng và hiện thực.
a. Khái niệm:
- Khả năng là phạm trù triết học để chỉ cái hiện chưa có chưa tới nhưng sẽ tới sẽ có khi có các điều kiện thích hợp.
+ Khả năng là cái chưa có nhưng nó vẫn tồn tại dưới dạng mầm mống được thể hiện trong lòng hiện thực. Từ hiện thực đó mới xuất hiện khả năng có đủ điều kiện thích hợp nó sẽ trở thành hiện thực.
+ Hiện thực là phạm trù triết học dùng để chỉ cái tồn tại thực sự, cái đã tới đã có, hiện thực gồm có:
+ Hiện thực khách quan (hay là vật chất) tất cả những gì đang tồn tại độc lập với ý thức của con người.
+ Hiện thực chủ quan (hiện tượng tinh thần) nó cũng tồn tại nhưng tồn tại trong óc của con người: ví dụ như ý thức, tư duy.
b) Mối quan hệ biện chứng:
- Khả năng và hiện thực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, gắn bó với nhau không tách rời luôn chuyển hóa lần nhau vì hiện thực được chuẩn bị bởi khả năng còn khả năng sẽ biến thành hiện thực quá trình phát triển chính là quá trình trong đó khả năng biêns thành hiện thực còn hiện thực này do những quá trình phát triển nội tại của mình lại sinh ra các khả năng mới. Các khả năng mới ấy trong điều kiện thích hợp lại biến thành hiện thực và cứ tiếp tục như thế mãi. Đó là quá trình vô tận.
- Mỗi sự vật trong những điều kiện nhất định có thể tồn tại một số khả năng chứ không phải chỉ có một khả năng.
+ Ngoài một số khả năng vốn có sự vật trong những điều kiện nhất định khi có thêm những điều kiện mới bổ sung thì ở sự vật sẽ xuất hiện thêm những khả năng mới.
+ Bản thân các khả năng không phải là không thay đổi.
+ Không phải tất cả các khả năng đều tất yếu trở thành hiện thực trong những điều kiện nhất định có khả năng tất yếu trở thành hiện thực nhưng cũng có khả năng không trở thành hiện thực.
+ Khả năng trở thành hiện thực trong tự nhiên và trong xã hội là khác nhau.
+ Trong tự nhiên khả năng biến thành hiện tưực chủ yếu là tự phát nó phụ thuộc vào các điều kiện khách quan.
- Trong lĩnh vực xã hội bên cạnh các điều kiện khách quan khả năng muốn trở thành hienẹ tưực còn cần có các điều kiện chủ quan tức là hoạt động tưực tiễn của con người ở đây khả năng không bao giờ tự nó biến thành hiện thực mà không có tham gia của con người. Hoạt động ý thức của conngười trong đời sống xã hội có vai trò rất to lớn để biến khả năng thành hiện tưực họ có thể đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự biến đổi của khả năng thành hiện thực có thể điều khiển cho hiện thực phát triển theo hướng này hay hướng khác bằng cách tạo ra những điều kiện thích ứng.

2. ý nghĩa:
- Chống quan điểm tách rời giữa khả năng và hiện thực vì nếu không thì hoạt động thực tiễn sẽ không thấy được khả năng tiền năng của sự vận động và phát triển, không thúc đẩy cho khả năng trở thành hiện thực.
- Chống lẫn lộn giữa khả năng và hiện thực phải phân biệt sự khác nhau giữa chún nếu không trong hoạt động thực tiễn sẽ rơi vào ảo tưởng hành động phiêu luư trái quy luật. Muốn cải tạo thực tiễn phải đưa vào cái hiện có chứ không phải dựa vào cái chưa có.
- Trong xã hội bên cạnh vai trò của nhân tố khách quan đòi hỏi phải phát huy tối đa, năng động nhân tố chủ quan nhằm biến khả năng nhanh chóng thành hiện thực, khả năng trở thành hiện thực khi có đủ điều kiện cho nó, do đó phải tạo điều kiện cho khả năng nhanh chóng trở thành hiện thực theo mục đích có lợi cho con người.
- Trong sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng có nhiều khả năng khác nhau có thể phòng ngừa loại bỏ những khả năng có hai cho sự phát triển của sự vật hiện tượng./.

Câu 36: Lênin nói từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tiễn khách quan. Hãy phân tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của nó.
Trả lời: a) Khái niệm:
- Trực quan sinh động là sự phản ánh trực tiếp khách thể bằng các giác quan và được diễn ra dưới 3 hình thức nhận thức cơ bản kế tiếp nhau như cảm giác tri giác. Biểu tượng đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức được gắn liền với thực tiễn trực quan sinh động còn được gọi là nhận thức cảm tính.
- Tư duy trừu tượng là giai đoạn cao của quá trình nhận thức dựa trên cơ sở của những tài liệu do trực quan sinh động đem lại, tư duy trừu tượng phản ánh hiện thực một cách gián tiếp, khái quát sâu sắc chính xác và đầy đủ hơn sự vật với các hình thức nhận thức như:
Khái niệm, phán đoán, suy luận. Tư duy trừu tượng còn được nhập thức là lý tính.
b) Phân tích luận điểm của Lênin:
Với luận điểm trên Lênin muốn nói đến quá trình nhận thức sự vật của conngười hay nói cách khác đó là quá trình con người đạt được chân lý. Quá trình đó được Lênin diễn đạt qua hai giai đoạn:
+ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.
+ Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
Giai đoạn 1: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng , trực quan sinh động và tư duy trừu trượng gắn bó thống nhất kế tiếp nhau bổ sung lẫn nhau trong quá trình con người nhận thức thế giới nhưng chúng lại khác nhau.
Trực quan sinh động.
+ Con người nhận thức được hình ảnh bên ngoài trực tiếp cụ thể vè thế giới xung quanh.
+ Là sự nhận thức bề ngoài chưa đi vào bên trong chưa nắm được bản chất và quyluật của hiện thực khách quan. Do đó nhận tưức chưa được sâu sắc chưa đầy đủ những mặt tích cực của giai đoạn này là sát thực tế đưa vào kinh nghiệm là chủ yếu.
+ Nếu nhận thức của con người chỉ dừng lại ở đây thì chưa đủ vì với những tri thức ấy con người chưa cải tạo được hiện thực Lênin nói "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng" tức là muốn nói nhận thức của con người phải được tiếp tục phát triển lên giai đoạn tư duy trừu tượng.
Tư duy trừu tượng là sự nhận thức đã đi vào bản chất phản ánh được quyluật của sự vật đó là chân lý. Tư duy trừu tượng khác với trực quan sinh động là nó không gắn với sự tác động trực tiếp của sự vật mà thường tách khỏi hiện thực để phản ánh khai quát sự vật trong tính tất yếu và toàn diện của nó, điều đó sẽ có nguy cơ phản ánh sai lệch sự vật, do đó tư duy trừu tượng phải được kiểm tra lại bằng thực tiễn đó là thực chất của bước chuyển từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
+ Trực quan sinh động và tư duy trừu tượng tuy khác nhau nhưng thống nhất ở chỗ trực quan sinh động cung cấp tài liệu cho tư duy trừu tượng không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính. Ngược lại, không đưa nhận thức cảm tính phát triển lên nhận thức lý tính thì nhận thức không phản ánh được bản chất của sự vật.
- Nhận thức của con người phải đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng nhưng nếu dừng lại ở đây thì chưa được vì đến tư duy trừu tượng ta thu được quy luật lý luận. Liệu những lý luận ấy có đúng không? Lý luận phải quay trở lại thực tiễn và phải được thực tiễn kiểm tra tính chân thực.
Giai đoạn 2: Giai đoạn từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn mới hoàn thành một chu trình của quá trình nhận thức ở đây thực tiễn là điểm bắt đầu và là điểm kết thúc của chu trình đó. Nhưng sự kết thúc này lại là điểm bắt đầu của chu trình tiếp theo mới và cao hơn cứ như thế nhận thức của con người từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Nhận thức của con người càng đi sâu nắm bắt được các quy luật của thế giới khách quan phục vụ cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả.

c) ý nghĩa:
Với luận điểm trên, Lênin đã chỉ ra con đường biện chứng của quá trình nhận thức của con người. Nhận thức của con người phải xuất phát từ thực tiễn và giải quyết những yêu cầu của thực tiễn đòi hỏi.
- Hai giai đoạn nhận thức gắn bó với chặt chẽ không tách rời.
+ Nếu tuyệt đối nhận thức cảm tính (TQSD) sẽ dẫn đến chủ nghĩa duy cảm.
+ Nếu tuyệt đối hóa nhận thức lý tính (TDTT) sẽ dẫn tới chủ nghĩa duy lý.
- Phải từ thực tế từ kinh nghiệm và tổng kết thành lý luận do đó định ra đường lối chính sách đúng phù hợp với thực tiễn. Ngược lại cũng phải biết vận dụng quy luật lý luận và điều kiện hoàn cảnh cụ thể thành giáo điều dập khuôn máymóc tránh thoát ly thực tế.

Câu 37: Thực tiễn là gì? Hãy phân tích vai trò thực tiễn với quá trình nhận thức.
Trả lời: Thực tiễn là phạm trù chỉ toàn bộ hoạt động vật chất cảm tính có mục đích có tính lịch sử xã hội của con người nhằm caỉ tạo tự nhiên và xã hội.
Hoạt động thực tiễn tồn tại dưới 3 hình thức:
+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị xã hội.
+ Hoạt động thực tiễn khoa học.
Trong đó hoạt động sản xuất vật chất là cơ bản và quan trọng nhất 3 hình thức ấy gắn bó và tác động lẫn nhau.
Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức.
- Thực tiễn là cơ sở là động lực của nhận thức.
- Nhận thức ngay từ đầu đã bị quy định bởi những nhu cầu của thực tiễn muốn sống muốn tồn tại con người phải sản xuất và cải tạo xã hội. Buộc con người phải nhận thức thế giới xung quanh.
Bằng hoạt động thực tiễn con người mới làm cho các thuộc tính của thế giới vật chất bộc lộ ra, từ đó mới nhận thức được bản chất quy luật của nó.
- Hoạt động thực tiễn làm các giác quan của con người phát triển tinh tế hơn hoàn thiện hơn, giúp cho con người nhận thức thế giới tốt hơn.
- Hoạt động thực tiễn còn tạo ra các công cụ phương tiện mới tinh vi giúp cho quá trình nhận thức của con người tốt hơn.
- Thực tiễn luôn phát triển, luôn đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi nhận thức phải giải quyết. Do đó nhận thức cũng phải phát triển có như thế mới đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Với những lý do trên thực tiễn vừa là cơ sở vừa là động lực của nhận thức.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
- Mọi tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào đời sống trực tiếp hay gián tiếp.
- Con người nhận thức thế giới xung quanh không phải để trang trí tiêu khiển mà là phục vụ các nhu cầu thực tiễn. Nếu không vì thực tiễn thì nhận thức sẽ trở nên mất phương hướng.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
- Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức tri thức ấy có thể phản ánh chưa đúng về hiện thực khách quan muốn kiểm tra sự đúng hoặc sai của tri thức phải bằng thực tiễn.
Nếu thực tiễn xác nhận là đúng thì tri thức đó trở thành chân lý nên không dùng thì phải nhận thức lại.

Câu 38: Tại sao nói sự thống nhất của lý luận và thực tiễn là nguyên lý cơ bản của triết học Mác-Lênin.
Trả lời: Khái niệm:
- Lý luận là sự khái quát những kinh nghiệm thực tiễn là tổng hợp tri thức về tự nhiên, xã hội đã được tích lũy trong quá trình lịch sử của con người, lý luận là sản phẩm cao của nhậnt hức và của sự phản ánh hiện thực khách quan.
- Thực tiễn là phạm trù chỉ toàn bộ vật chất cảm tính có mục đích có tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Hoạt động lý luận là một hoạng động có mục đích của con người, nó thống nhất hữu cơ với hoạt động thực tiễn.
Lý luận bắt nguồn từ thực tiễn phản ánh khái quát những vấn đề thực tiễn sinh động. Lý luận do thực tiễn quy định nhưng lý luận cũng có vai trò tích cực đối với thực tiễn khi lý luận đó phản ánh đúng hiện thực khách quan và thâm nhập được vào quần chúng nhân dân.
Thực tiễn không có lý luận là thực tiễn mù quáng, lý luận không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông, không thể hướng dẫn hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới. Triết học Mác-Lênin đã khẳng định tính thống nhất, gắn bó và tác động lẫn nhau giữa lý luậnv à thực tiễn.
Nói sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên lý cơ bản của triết học Mác-Lênin vì:
- Nguyên lý này được thể hiện ngay trong từng nội dung của toàn bộ học thuyết triết học Mác-Lênin. Mác nói: Triết học không những chỉ giải thích thế giới mà còn cải tạo thế giới.

Mục đích của triết học Mác-Lênin chính là vì thực tiễn lý luận triết học Mác-Lênin ra đời để nhằm cải tạo thế giới.
Mác nói: Giai cấp vô sản đã tìm ra vũ khí lý luận của mình đó là triết học đã tìm thấy vật chất của mình chính là giai cấp vô sản.
Lênin nói "Không có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách mạng"./.

Câu 39: Chân lý là gì? Hiểu thế nào về chân lý khách quan. Chân lý tương đối, chân lý tuyệt đối, chân lý là cụ thể?
Trả lời: * Chân lý: chân lý là tri tưức có nội dung phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
Như vậy chân lý là tri thức chứ không phải là bản thân hiện thực khách quan nhưng tri thức đô phải phản ánh đúng sự thật khách quan. Thí dụ: chân lý "Trái đất quay xung quanh mặt trời và tự động quay trên trục của nó".
- Chân lý khách quan tính khách quan của chân lý. Chân lý bao giờ cũng là khách quan vì nội dung mà chân lý phản ánh là hiện thực khách quan. Chủ nghĩa Mác-Lênin nói đến chân lý tức là nói đến nội dung mà chân lý đó phản ảnh. Xét về chiều sâu của quá trình nhận thức thì ta phân biệt:
- Chân lý tương đối: là những tri thức đúng nhưng chưa hoàn toàn, chưa đầy đủ. Nó phản ánh đúng một mặt, một bộ phận nào đó của hiện thực khách quan trong những điều kiện xác định.
- Chân lý tuyệt đối: là tri thức có nội dung phù hợp đầy đủ hoàn toàn với hiện thực khách quan mà nó phản ánh.
Về nguyên tắc ta có thể đạt tới chân lý tuyệt đối vì trong thế giới khách quan không có sự vật hiẹen tượng nào mà con người không thể nhận tưức được (khả năng nhận thức của con người là vô hạn). Những khả năng đó bị hạn chế bởi điều kiện không gian, thời gian mà khách thể được phản ánh bởi những điều kiện cụ thể của từng thế hệ người với những quy định ấy mà chân lý tuyệt đối cũng chỉ là chân lý tương đối.
Ngược lại, chân lý tương đối là chân lý đúng hoàn toàn ở trong lĩnh vực mà nó phản ánh ở nghĩa này chân tương đối cũng mang ý nghĩa tuyệt đối.
- Chân lý cụ thể: Vì mỗi tri thức đều phản ánh một đối tượng nhất định, đối tượng ấy tồn tại trong thời gian và không gian xác định, hơn nửa tri thức đó là cả một thế hệ người nhất định, cho nên không thể có chân lý trừu tượng, chỉ có chân lý cụ thể.
Nói chân lý tuyệt đối, chân lý tương đối, chân lý cụ thể tức là muốn nói đến việc chân lý được hình thành và phát triển trải qua một quá trình phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể của chủ thể trong hoạt động nhận thức và hoạt đông thực tiễn.
Ta có thể gọi chân lý khách quan, chân lý tương đối, chân lý tuyệt đối, chân lý cụ thể là bốn đặc tính của chân lý. Bốn đặc tính này có mối quan hệ với nhau. Đã là chân lý thì bao giờ cũng khách quan và cụ thể. Chân lý tuyệt đối cũng mang ý nghĩa là tương đối và chân lý tương đối cũng mang ý nghĩa là tuyệt đối./.

Câu 40: Phân tích nội dung và kết cấu của LLSX. Tại sao nói trong thời đại hiện nay khoa học đã trở thành LLSX trực tiếp của xã hội.
Trả lời: a) Nội dung và kết cấu của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất:
* Lực lượng sản xuất là thể thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất (trước hết là công cụ sản xuất) và con người với kinh nghiệm, kỹ năng tri thức lao động của họ.
+ Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quanhệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
+ Lực lượng sản xuất do con người tạo ra nhưng mang tính khách quan.
+ Kết cấu của lực lượng sản xuất.
+ Lực lượng sản xuất bao gồm hai yếu tố cấu thành đó là tư liệu sản xuất và người lao động.
Tư liệu sản xuất gồm:
+ Tư liệu lao động: có công cụ lao động và những phương tiện lao động khác phục vụ trong quá trình sản xuất như những phương tiện vận chuyển, bảo quản sản phẩm.
+ Đối tượng lao động là những vật có sẵn trong tự nhiên va cả những vật do con người tạo ra và được con người sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Yếu tố con người: Đó chính là người lao động với kinh nghiệm, kỹ năng, tri thức lao động của họ. Các yếu tố trong lực lượng sản xuất không thể tách rời nhau mà quan hệ hữ cơ với nhau. Trong đó con người giữ vị trí hàng đầu. Tư liệu sản xuất giữ vai trò quan trọng và khoa học ngày càng trở thành các lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội. Ngày nay lực lượng sản xuất có thêm một yếu tố mới tham gia vào quá trình của nó đó là khoa học.
b) Khoa học đã trở thành LLSX trực tiếp vì:
Không thể phát triển sản xuất nếu thiếu sự tham gia của khoa học. Những sáng chế phát minh trong khoa học được áp dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất và trở thành một mắt khâu của quá trình sản xuất.
- Khoa học được kết tinh vào mọi nhân tố của quá trình sản xuất (vào đối tượng lao động, vào tư liệu lao động vào phương pháp công nghệ và cả trong tri thức của người lao động).

- Khoa học trở thành điểm xuất phát cho những biến đổi to lớn trong sản xuất tạo ra những ngành sản xuất mới kết hợp khoa học với kỹ thuật thành một thể thống nhất, đưa đến những phương pháp công nghệ mới đem lại hiệu quả cao trong sản xuất./.

Câu 51: Phân tích nguồn gốc của giai cấp ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này trong giai đoạn hiện nay của nước ta.
Trả lời: Nguồn gốc của giai cấp.
Lịch sử xã hội loài người đã có thời kỳ chưa có giai cấp (xã hội cộng sản nguyên thủy). Xã hội có giai cấp đầu tiên là xã hội chiếm hữu nô lệ. Nguồn gốc sâu xa của giai cấp do sự phát triển của lịch sử sản xuất dẫn đến sự ra đời của chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất làm cho xã hội phân chia thành 2 giai cấp đối lập nhau đó là giai cấp thống trị và giai cấp bị trị (Phân tích xã hội CSNT và xã hội CHNL để chứng minh cho nhận định trên).
Nguồn gốc trực tiếp do xuất hiện chế độ về tư liệu sản xuất nên trong nội bộ của xã hội CSNT đã dẫn đến sự phân hóa thành giai cấp sau:
Những người có chức có quyền trong công xã đã lợi dụng chức quyền để chiếm những của chung thành của riêng. Bên cạnh đó còn có một số gia đình do làm ăn khá giả nên trở thành giai cấp thống trị (giai cấp chủ nô).
Những gia đình bị phá sản và những tù binh bị bắt trong chiến tranh đã trở thành giai cấp bị trị (giai cấp nô lệ). Như vậy sự phân chia xã hội có giai cấp là có nguồn gốc kinh tế.
Kết cấu của giai cấp:
Trong xã hội có giai cấp, mỗi hình thái kinh tế xã hội đều có một kết cấu giai cấp nhất định, khi hình thái kinh tế xã hội thay đổi, kết cấu giai cấp cũng thay đổi. Kết cấu giai cấp trong xã hội có giai cấp bao gồm:
Giai cấp cơ bản là giai cấp gắn liền với PTSX thống trị xã hội.
Giai cấp không cơ bản là sản phẩm của PTSX tàn dư (cũ) và PTSX mầm mống (mới) trong xã hội.
Ngoài ra còn có tầng lớp tri thức làm công việc lao động trí óc, họ không phải là giai cấp vì họ hình thành từ giai cấp khác nhau và phục vụ cho giai cấp khác nhau.
ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
Theo lý luận triết học Mác-Lênin thì giai cấp gắn liền với một PTSX nhất định. Sự ra đời và tồn tại của giai cấp là có nguyên nhân kinh tế.
Chế độ kinh tế hiện nay ở nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nên kết cấu giai cấp ở nước ta hiện nay bao gồm:
Giai cấp cơ bản là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức XHCN
Giai cấp không cơ bản:
Phân tích nguồn gốc và kết cấu giai cáp giúp ta hiểu được địa vị và vai trò và thái độ chính trị của mỗi giai cấp và từ đó định ra được đường lối đúng đắn.

Câu 52: Phân tích đặc trưng cơ bản trong định nghĩa giai cấp của Lênin phê phán các quan điểm phi Mác, xã hội về vấn đề này.
Trả lời: Lênin định nghĩa giai cấp như sau:
Người ta nói giai cấp, nhưng tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những TLSX về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội mà ít hoặc nhiều họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác do chỗ các tập đoàn có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội quyết định. Từ định nghĩa trên ta có thể rút ra 4 đặc trưng cơ bản của giai cấp.
Đặc trưng thứ nhất: giai cấp là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong hệ thống sản xuất nhất định mỗi giai cấp gắn liền với một PTSX nhất định. Địa vị của mỗi giai cấp trong PTSX là do vai trò của họ quyết định.
Đặc trưng thứ hai: các giai cấp có mối quan hệ khác nhau về quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất. Đây là đặc trưng cơ bản và quyết định các đặc trưng khác của giai cấp.
Đặc trưng thứ ba: các giai cấp có vai trò khác nhau trong tổ chức phân công lao động xã hội do đặc trưng thứ hai quyết định ai nám dữ tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội người đó sẽ có vai trò lãnh đạo và làm chủ quá trình sản xuất.
Đặc trưng thứ tư: các giai cấp có phương tưức và quy mô thu nhập khác nhau về của cải xã hội. Do đặc t rưng thứ hai quyết định. Bốn đặc trưng trên của giai cấp gắn bó chặt chẽ với nhau và nó cũng là 4 tiêu chuẩn của sự phân chia xã hội thành giai cấp trong đó tiêu chuẩn khác nhau về quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất là tiêu chuẩn quan trọng nhất và chính nó là nguyên nhân cho sự phân công xã hội thành các giai cấp khác nhau.
Phê phán cả quan điểm phi Mác xít về vấn đề này:
Có nhiều quan điểm đi tìm nguyên nhân của sự phân chia xã hội thành giai cấp.
Giai cấp khác nhau là do sự khác nhau về nghê nghiệp.
Giai cấp khác nhau là do sự khác nhau về giới tính.
Giai cấp khác nhau là do sự khác nhau về chủng tộc.
Giai cấp khác nhau là do sự khác nhau về tài năng của cá nhân.

Giai cấp khác nhau là do sự khác nhau về địa lý và uy tín xã hội.
Tất cả những quan điểm trên đều chưa thấy được bản chất của sự phân chia xã hội thành giai cấp chưa thấy được giai cấp hình thành một cách khách quan gắn liền với những giai đoạn phát triển nhất định của sản xuất những hiện tượng kẻ giàu người nghèo, kẻ sang người hèn... là kết quả chứ khôngphải là nguyên nhân của sự phân chia giai cấp do đó nó không phải là tiêu chuẩn để chia các giai cấp trong xã hội./.

Câu 53: Tại sao nói đấu tranh giai cấp là một động lực của sự phát triển xã hội trong các đấu tranh giai cấp.
Trả lời: Đấu tranh giai cấp là đấu tranh qua những giai cấp có lợi ích căn bản đối lập nhau và kết quả của đấu tranh giai cấp là dẫn đến cách mạng xã hội thay thế chế độ xã hội này bằng một xã hội khác tiến bộ hơn. Đấu tranh giai cấp là đấu tranh giữa giai cấp bị bóc lột và thống trị.
Chủ nghĩa Mác-Lênin đã khẳng định một trong những động lực thực sự của lịch sử các xã hội có giai cấp đối kháng là đấu tranh cách mạng của giai cấp bị bóc lột chống lại giai cấp bóc lột thống trị.
Nói đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng vì:
Trong xã hội có giai cấp mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được biểu hiện về mặt xã hội, mâu thuẫn giữa giai cấp bị bóc lột và giai cấp bóc lột. Mâu thuẫn sản xuất xã hội chỉ có thể được giải quyết bằng cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp bị bóc lột chống lại giai cấp bóc lột mà đỉnh cao của nó là cách mạng xã hội thay thế quan hệ sản xuất cũ bưàng quan hệ sản xuất mới tạo điều kiện cho sản xuất xã hội phát triển có thể nói ở xã hội có giai cấp đối kháng sản xuất xã hội muốn phát triển được phải thông qua đấu tranh giai cấp mà giải quyết được mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Khi sản xuất xã hội phát triển nó sẽ làm cho mọi mặt của đời sống xã hội phát triển.
Đấu tranh giai cấp còn rèn luyện cả những giai cấp phát triển.

Câu 54: Phân tích nội dung cơ bản của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ ở nước ta.
Trả lời: Theo lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản chống giai cấp tư sản được chia thành hai thời kỳ:
+ Đấu tranh của giai cấp vô sản trước khi dành chính quyền.
+ Đấu tranh của giai cấp vô sản sau khi dành chính quyền (trong thời kỳ quá độ).
- Trong thời kỳ quá độ đấu tranh giai cấp vẫn còn là tất yếu của cuộc đấu tranh ấy diễn ra với những nội dung mới nhiệm vụ mới và hình thức mới.
- Nội dung bao trùm cả đấu tranh giai cấp trong giai đoạn này ở nước ta là giai cấp vô sản sử dụng nền chuyển chính của mình để chấn áp lại những lực lượng của giai cấp và của dân tộc giai cấp vô sản lãnh đạo nhân dân để xây dựng một chế độ xã hội mới, xã hội XHCN.
- Trên cơ sở nội dung đó giai cấp vô sản phải tiến hành những nhiệm vụ cụ thể trong từng bước đi của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cụ thể là:
+ Đấu tranh giai cấp phải thể hiện yêu cầu cảu sự phát triển trước hết là phát triển sản xuất. Đấu tranh giai cấp phải gứan liền với vấn đề dân tộc và xu hướng phát triển của thời đại.
+ Đấu tranh chống lại diễn biến hòa bình.
+ Đấu tranh chống lại sự tự phát đi lên chủ nghĩa tư bản của nền sản xuất hàng hóa nhỏ.
+ Đấu tranh với hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Tham nhũng, tệ nạn xã hội... Nói tóm lại đấu tranh giai cấp hiện nay ở Việt Nam là cuộc đấu tranh để giữ vững định hướng XHCN, đấu tranh cho mục đích dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh. Cuộc đấu tranh ấy diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau và đấu tranh trên cả lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng và văn hóa.

Câu 55: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc và lợi ích nhân loại trong thời đại hiện nay.
Trả lời: Thời đại ngày nay biểu hiện sự thống nhất biện chứng giữa vấn đề nhân loại giai cấp và dân tộc. Mối quan hệ ấy được dựa trên quan hệ về lợi ích mà trước hết là lợi ích kinh tế thể hiện:
- Vấn đề dân tộc luôn mang tính giai cấp bảo vệ lợi ích dân tộc vì lợi ích giai cấp đấu tranh cho lợi ích dân tộc vì giai cấp nào cũng sinh sống và phát triển ở mỗi dân tộc nhất định.
- Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp không tách rời khỏi vấn đề thời đại, hai vấn đề trên thay đổi cùng với sự thay đổi của thời đại. Sự xích lại và gắn bó giữa các dân tộc không chỉ trong phạm vi một nước mà ở nhiều nước trên thế giới. Vấn đề giai cấp cũng vậy. Nó không chỉ là việc của từng quốc gia mà bảo vệ lợi ích của giai cấp mang tính chất quốc tế. Thời địa ngày nay là thời đại quá độ CNTB lên CNXH.

- Tuy ba mối quan hệ trên là thống nhất nhưng cũng bao hàm sự khác biệt giai cấp theo quyền lợi kinh tế là chủ yếu dân tộc theo lãnh thổ là chủ yếu, nhân loại đó là tính toàn cầu. Trong thực tế lợi ích nhân loại không tách rời lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp.

Câu 56: Phân tích nguồn gốc bản chất của Nhà nước. Nêu các kiểu và hình thức Nhà nước trong lịch sử.
Trả lời: a) Nhà nước là gì?
Nhà nước là biểu hiện và là sản phẩm của mâu thuẫn giai cấp không thể thiếu được. Nó là công cụ để giai cấp thống trị sử dụng để thống trị và quản lý xã hội phù hợp với lợi ích của mình.
b) Nguồn gốc và bản chất của Nhà nước
* Nguồn gốc của Nhà nước:
- Nhà nước ra đời là do những mâu thuẫn không thể điều hòa được trong xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có giai cấp, chưa có mâu thuẫn giai cấp cho nên chưa có Nhà nước. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ Nhà nước đầu tiên trong lịch xuất hiện, nó là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp không thể điều hòa được giữa giai cấp nô lệ và giai câps chủ nô (giai cấp chủ nô đã tạo lập ra một bộ máy bạo lực để đàn áp cuộc đấu tranh của giai cấp nô lệ, bắt họ phải tuân theo và phục tùng những điều mà giai cấp chủ nô đặt ra. Bộ máy đó là Nhà nước).
- Nguyên nhân sâu xa của sự ra đời của Nhà nước là do lực lượng sản xuất phát triển và Nhà nước ra đời trong xã hội có giai cấp, nó cũng mất đi khi xã hội có giai cấp bị mất đi.
* Bản chất của Nhà nước:
- Nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ máy chấn áp của một giai cấp này đối với một giai cáp khác. Nhà nước mang bản chất giai cấp: nó là một số tổ chức bạo lực bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị và đàn áp các giai cấp bị trị. Nắm giữ và lập ra Nhà nước là giai cấp nắm tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội (Nhà nước là của giai cấp thống trị, giai cấp bị trị không có Nhà nước) Nhà nước là một bộ phận quan trọng nhất của KTTT trong xã hội có giai cấp.
- Nhà nước là công cụ chuyên chính bạo lực của giai cấp thống trị đối với giai cấp bị trị và với nhân dân lao động. Nó là một lực lượng một tổ chức phi kinh tế.
c) Các kiểu và các Nhà nước trong lịch sử:
- Có ba kiểu Nhà nước đã tồn tại trong lịch sử:
- Nhà nước chiếm hưu xnô lệ: là Nhà nước của giai cấp chủ nô bảo vệ lợi ích của giai cấp chủ nô, bốc lột và chống lại giai cấp nô lệ và quần chúng lao động khác.
+ Nhà nước phong kiến là những đẳng cấp trên của xã hội phong kiến lập lên như: đẳng cấp quý tộc, giới thống trị tăng lữ, giáo hội. Nhà nước này bảo vệ quyền lợi của giai cấp địa chủ phong kiến, bóc lột và thống trị lại giai cấp nông nô, thợ thủ công và giai cấp tư sản đang hình thành.
+ Nhà nước của giai cấp tư sản là Nhà nước do giai cấp tư sản lập nên nhằm bảo vệ, duy trì lợi ích của giai cấp tư sản, chống lại, bóc lột giai cấp vô sản và quần chúng lao động khác.
Ba kiểu Nhà nước trên tương ứng với ba hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử đó là: hình thái kinh tế xã hội chiếm hữu nô lệ, hình thái kinh tế xã hội phong kiến, hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa, đó là những Nhà nước của giai cấp thống trị bóc lột.
Kiểu Nhà nước đặc biệt đó là Nhà nước chuyên chính vô sản (Nhà nước xã hội chủ nghĩa đây là một kiểu Nhà nước theo Lênin nói không có nguyên nghĩa Nhà nước mà chỉ là một nửa Nhà nước đó là Nhà nước của dân do dân và vì dân, nó bảo vệ lợi ích của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
* Các hình thức Nhà nước trong lịch sử:
Tùy từng hoàn cảnh tương quan lực lượng giữa các giai cấp trong từng giai đoạn lịch sử nhất định mà giai cấp thống trị tổ chức nền chuyên chính của mình dưới một hình thức nhất định. Có một số hình thức tổ chức Nhà nước đã tồn tại trong lịch sử như sau:
+ Hình thức quân chủ:
+ Quân chủ chuyên chế quyền lực tập trung trong tay vua và được cha truyền con nối trong dòng họ của nhà vua (hình thức này có trong xã hội chiếm hưũ nô lệ và xã hội phong kiến).
+ Quân chủ lập hiến quyền lực của Nhà nước được phân chia giữa nhà vua và các tổ chức khác (có trong xã hội chiếm hữu nô lệ. Phong kiến, tư bản chủ nghĩa).
+ Hình thức cộng hòa quyền lực Nhà nước tập trung vào các cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định.

Câu 57: Tại sao nói cách mạng xã hội là phương thức thay thế hình thái kinh tế xã hội này bằng hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn, tiến bộ hơn.
Trả lời: Cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu giai cấp, là bước nhảy vọt trong sự phát triển của xã hội mà kết quả là sự thay thế một hình thái kinh tế xã hội này bằng hình thái kinh tế xã hội mới cao hơn. Đặc trưng của cách mạng là sự thay đổi chính quyền Nhà nước từ tay giai cấp thống trị lỗi thời sang tay giai cấp cách mạng, là sự thay đổi PTSX cũ bằng PTSX mới Cách mạng xã hội là phương thức thay thế hình thái kinh tế xã hội này bằng hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn, tiến bộ hơn.

- Cách mạng xã hội đã giải quyết được mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tức là cách mạng xã hội làm cho PTSX phát triển PTSX mới ra đời thay thế PTSX cũ lạc hậu, trong đó lực lượng sản xuất phát triển, quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi cho phù hợp với lực lượng sản xuất. Nhờ cách mạng xã hội đã làm cho đời sống kinh tế của xã hội phát triển (qua đấu tranh giai cấp giữa giai cấp bị trị và giai cấp thống trị).
- Cách mạng cũng làm thay đổi đời sống chính trị và văn hóa xã hội (cách mạng xã hội là sự thay chính quyền Nhà nước...) như vậy có thể nói qua cách mạng xã hội, xã hội cũ bị xóa bỏ, xã hội ra đời thay đó là bước phát triển nhảy vọt về vật chất của xã hội trong đó mọi mặt của đời sống xã hội đều thay đổi và phát triển như kinh tế, chính trị, văn hóa và tư tưởng.
(Khi trình bày cần lấy dẫn chứng trong lịch sử để chứng minh)
- Chú ý: nếu trong hình thành kinh tế xã hội mới có chế độ tư hữu, vấn có đối kháng giai cấp thì sự phát triển của các mâu thuẫn nói trên (mâu thuẫn kinh tế, mâu thuẫn giai cấp) sớm hay muộn cũng dẫn đến cách mạng, xã hội để chuyển lên hình thái kinh tế xã hội cao hơn, tiến bộ hơn.

Câu 58: Tiến bộ xã hội là gì? Tại sao mỗi trình độ phát triển lực lượng sản xuất của xã hội là một trong những tiêu chuẩn khách quan của sự tiến bộ xã hội?
Trả lời: * Khái niệm: Tiến bộ xã hội phản ảnh con đường tiến lên của xã hội từ một hình thức cao hơn.
* Các tiêu chuẩn của tiến bộ xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin là:
+ Phương thức sản xuất: Trong đó bao gồm hai mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
+ ở các thành tựu của khoa học
+ Các nguyên tắc quản lý
+ Trạng thái chính trị xã hội
+ Trình độ học vấn lối sống, bảo vệ sức khỏe, ý thức lao động.
+ Kỹ thụật lao động
+ Tiến bộ xã hội là một hiện tượng xã hội do các quy luật khách quan chi phối và thông qua hoạt động có ý thức của con người. Trong một hệ thống những tiêu chuẩn của tiến bộ xã hội thì trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là một trong những tiêu chuẩn khách quan của tiến bộ xã hội. Sở dĩ có thể khẳng định như thế vì.
+ Giải quyết của sự phát triển xã hội đồng thời cũng quyết định đó chính là kinh tế lực lượng sản xuất vật chất - tính kinh tế quyết định sự tồn tại và phát triển của đời sống xã hội hóa. Sự phát triển của xã hội xét đến cũng là do sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định.
- Lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy nền sản xuất phát triển, từ đó mà thúc đẩy tiến bộ xã hội trong lực lượng sản xuất thì yếu tố tư liệu sản xuất (mà đặc biệt là công cụ lao động là yếu tố đồng nhất, cách mạng, nó luôn luôn được biến đổi, cải tiến và phát triển) chính sự thay đổi của công cụ lao động làm cho tư liệu sản xuất thay đổi, làm cho con người lao động sử dụng công cụ ấy cũng thay đổi - lực lượng sản xuất thay cho quan hệ sản xuất thay đổi và mối quan hệ sản xuất xã hội cũng thay đổi như vậy nguyên nhân của toàn bộ quá trình lịch sử xã hội chính là do lực lượng sản xuất quyết định. Nhưng sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định. Nhưng sự phát triển của lực lượng sản xuất phải thông qua quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội khác mới phát huy được ảnh hưởng đến hiện tượng xã hội khác. Cho nên xét đến cùng lực lượng sản xuất là một trong những tiêu chuẩn khách quan để dành sự tiến bộ hay lạc hậu của một chế độ xã hội (Có thể nêu những quan điểm khác về tiêu chuẩn của sự tiến bộ xã hội).

Câu 59: Trình bày quan điểm của triết học Mác-Lênin về bản chất con người.
Trả lời: * Nêu một số quan niệm khác nhau về bản chất của con người mà nhà bác học trước Mác:
+ Triết học cổ đại
+ Quan điểm tôn giáo
+ Quan điểm duy tâm
+ Quan điểm của triết học Mác về bản chất con người.
+ Con người là một thực thể sinh học - xã hội. Như vậy bản chất con người bao gồm bản chất tự nhiên và bản chất xã hội. Khoa học tự nhiên và khoa học nhân văn đã khẳng định rằng: trong đời sống hiện thực của con người cũng như của toàn bộ xã hội loài người bị quy định bởi:
+ Các quy luật tâm lý - ý thức hình thành và hoạt động trên nền tảng sinh học của con người.
+ Các quy luật xã hội đang quy định mối quan h ệ giữa con người với con người. Ba hệ thống quy luật gắn bó chặt chẽ, hòa vào nhau tạo nên bản chất của con người.
+ Bản chất tự nhiên của con người (sinh học): chính sự hoạt động của các quy luật sinh vật học và tâm lý ý thức tạo nên bản chất tự nhiên của con người > bản chất tự nhiên đó quyết định sự tồn tại của con người.

+ Bản chất xã hội của con người (mặt xã hội) đó là sự hoạt động của các quy luật xã hội tác đông đến con người. Các quy luật ấy được hình thành trong quá trình lao động.
- Chính lao động là yếu tố quyết định sự hình thành bản chất xã hội của con người. Hai mặt tự nhiên và xã hội quan hệ gắn bó mật thiết với nhau không thể tách rời, không có cái xã hội thuần túy, xã hội chính là phương thức cho con người thỏa mãn cho nhu cầu sinh học và các thỏa mãn ngày càng tốt hơn những nhu cầu sinh học làm cho con người ngày càng phát triển đó là mục đích của xã hội.
- Sự hình thành bản chất của con người là một quá trình con người không ngừng hoàn thiện khả năng tồn tại của mình trước các lực lượng tự nhiên và xã hội.
+ Nhu cầu tự nhiên là cơ sở mục đích của sự phát sinh những nhu cầu xã hội.
+ Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là sự tổng hóa các quan hệ xã hội trên nền tảng tự nhiên của con người.
+ Nhu cầu tự nhiên của con người ngày càng tăng, do đó nhu cầu xã hội ngày càng tăng theo sự bền của nền văn minh vật chất.
Tất cả nưững điều trên có thể khẳng định, con người một mặt là sản phẩm của lịch sử (của hoàn cảnh tự nhiên và xã hội) mặt khác là chủ thể sáng tạo ra chính quá trình lịch sử đó.

Câu 60: Phân tích mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, giữa cá nhân và xã hội, ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này ở nước ta trong gia đoạn hiện nay.
Trả lời: Một số khái niệm:
Cá nhân: là một khái niệm chỉ những con người cụ thể như chính thể đơn chất bao gồm một hệ thống đặc điểm cụ thể, khác biệt với những cá nhân khác về cơ chất tậm lý, trình độ hiểu biết và nhân cách.
Tập thể là hình thức liên hệ các cá nhân thành nhóm có tính chất xã hội và xuất phát từ lợi ích, nhu cầu về kinh tế, chính trị, đạo đức, quan điểm khoa học, nghề nghiệp.
- Xã hội xét trên hai nghĩa:
ở bình diện rộng đó là khái niệm chỉ xã hội loài người.
- ở bình diện hẹp đó là khái niệm chỉ những hệ thống xã hội như quốc gia... ở vấn đề này khi nghiên cứu một quan hệ giữa cá nhân và xã hội tức là dùng theo nghĩa hẹp xã hội có nghĩa là 1 quốc gia cụ thể.
* Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể.
- Đây là mối quan hệ biện chứng có mâu thuẫn.
- Bản chất của mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể là quan hệ lợi ích, cả móc nối, liên kết hoặc chia rẽ các thành viên. Trong tập thể có bao nhiêu thành viên cá nhân là có bấy nhiêu lợi ích.
- Cá nhân tham gia vào tập thể như là bộ phận của cái toàn thể, nó là cơ sở để hình thành nên tập thể.
- Tập thể là nơi thỏa mãn nhu cầu của cá nhân nhưng việc thỏa mãn nhu cầu cá nhân của tập thể thường thấp hơn nhu cầu của mỗi cá nhân.
- Nguyên tắc để xây dựng một tập thể bền vừng đó là sự kết hợp hài hòa, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, luôn quan tâm đến cá nhân, thỏa mãn lợi ích nhu cầu cá nhân, phát huy tài năng của cá nhân.
Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
Nền tảng của mối quan hệ này chính là mối quan hệ qua lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội.
+ XH CSNT cá nhân bị hòa tan vào cộng đồng.
+ Các xã hội dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất XHCN xã hội phong kiến, XHTBCN xã hội chỉ đáp ứng lợi ích của tiểu số các cá nhân trong giai cấp thống trị còn các cá nhân trong giai cấp bị trị bị tước quyền lợi vật chất và tính chất đối kháng.
+ Trong xã hội chủ nghĩa tạo ra những điều kiện khách quan để thực sự hài hòa mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, tạo điều kiện phát triển tự do cho cá nhân.
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa tạo nên một hệ thống chính trị của dân do dân và vì dân... quan hệ giữa cá nhân và xã hội trong XHCN là tác động qua lại, xã hội đảm bảo cho cá nhân và xã hội trong XHCN là tác động qua lại, xã hội đảm bảo cho cá nhân được phát triển, cá nhân phát triển là điều kiện cho xã hội phát triển.
+ ý nghĩa:
- Nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân và tập thể, giữa cá nhân và xã hội Đảng ta đã đề ra những chủ trương biện pháp quan tâm chú ý đến lợi ích con người.
+ Chiến lược vì con người
+ Giáo dục là quốc sách hàng đầu
+ Phát huy nguồn lực con người

 

 

THÔNG TIN MỚI KHÁC
Những tai nạn "phòng the" có thể khiến bạn mất mạng -12/10/2019
Những sự thật về phương pháp tránh thai phổ biến nhất -28/09/2019
Vì sao đèn xi-nhan lại có màu da cam? -28/09/2019

Chia sẻ đến
THÔNG TIN